- 1Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 1Quyết định 54/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 65/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 54/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật thống kê 2015
- 4Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 5Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1849/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện theo Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị phụ trách công tác thống kê, tài chính thuộc Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời số liệu theo phiếu điều tra.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 277/QĐ-TCTK ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1849/QĐ-TCTK ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích điều tra
Thu thập thông tin phản ánh tình hình vốn đầu tư thực hiện hàng quý, năm của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân cư, xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương làm cơ sở tính chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, nhằm phục vụ cơ quan Nhà nước các cấp đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, hiệu quả vốn đầu tư và tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra
a) Đối tượng, đơn vị điều tra
(1) Điều tra quý
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong quá trình đầu tư chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Trang trại được xác định theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở.
(2) Điều tra năm
- Trang trại được xác định theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế và trợ giúp xã hội;
- Xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các dự án, công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Tài chính); đơn vị phụ trách công tác thống kê, tài chính thuộc Bộ, ngành Trung ương (sau đây viết gọn là Bộ, ngành Trung ương).
b) Phạm vi điều tra
Cuộc Điều tra vốn đầu tư thực hiện được triển khai trên phạm vi cả nước, gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (không kể các huyện đảo Cô Tô, Côn Đảo, Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, Trường Sa, Hoàng Sa). Điều tra tất cả các ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2007.
3. Thời kỳ điều tra và thời gian thu thập thông tin
a) Điều tra quý
- Thời kỳ điều tra: Thực hiện của quý trước quý báo cáo và dự tính quý báo cáo;
- Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 16 đến ngày 30 các tháng giữa quý báo cáo.
b) Điều tra năm
- Thời kỳ điều tra: Số liệu thu thập là số thực hiện năm trước;
- Thời gian thu thập thông tin:
+ Trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, xã/phường/thị trấn: Từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 15 tháng 3 hàng năm;
+ Sở Tài chính: Từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 29 tháng 4 hàng năm;
+ Bộ, ngành Trung ương: Từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
4. Nội dung điều tra, phiếu điều tra
a) Nội dung điều tra
Thông tin chung
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: Tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành hoạt động chính, loại hình kinh tế;
- Đối với trang trại, hộ dân cư: Họ và tên chủ trang trại/chủ hộ, địa chỉ, tên địa bàn điều tra, ngành thực hiện đầu tư, loại trang trại/loại hộ;
- Đối với xã/phường, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương: Tên đơn vị, địa chỉ.
Thông tin kết quả vốn đầu tư thực hiện
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước; vốn vay; vốn tự có; vốn huy động từ các nguồn khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo khoản mục đầu tư: vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có; vốn đầu tư khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo mục đích đầu tư: Chia theo các ngành kinh tế của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2007;
- Vốn đầu tư chia theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phiếu điều tra
Phiếu điều tra quý
- Phiếu số 01/DSH-Q: Phiếu lập danh sách hộ dân cư thuộc địa bàn điều tra (Áp dụng đối với các địa bàn được chọn mẫu điều tra hàng quý);
- Phiếu số 02/VĐTH-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối với hộ dân cư có đầu tư cho sản xuất kinh doanh và xây dựng sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTTT-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại);
- Phiếu số 04/VĐTDN-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp (Áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã).
Phiếu điều tra năm
- Phiếu số 01/DSH-N: Phiếu lập danh sách hộ dân cư thuộc địa bàn điều tra (Áp dụng đối với các địa bàn được chọn mẫu điều tra năm);
- Phiếu số 02/VĐTH-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối hộ dân cư có đầu tư cho sản xuất kinh doanh và xây dựng sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTTT-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại);
- Phiếu số 04/VĐTSN-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và y tế (Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đầu tư từ nguồn vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết là chủ yếu và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập);
- Phiếu số 05/VĐTXP-N: Phiếu thu thập thông tin về vốn đầu tư thực hiện của xã/phường/thị trấn (Áp dụng cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp);
- Phiếu số 06/VĐTSTC-N: Phiếu thu thập thông tin của Sở Tài chính (Áp dụng cho Sở Tài chính tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Phiếu số 07/VĐTB-N: Phiếu thu thập thông tin của Bộ, ngành Trung ương (Áp dụng cho Bộ, ngành Trung ương tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc Bộ, ngành).
Nội dung chi tiết các phiếu điều tra được quy định tại Phụ lục 1.
5. Danh mục sử dụng trong điều tra
Cuộc điều tra vốn đầu tư thực hiện áp dụng 3 bảng danh mục:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC 2007) ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra;
- Danh mục Bộ, ngành Trung ương ban hành kèm theo phương án điều tra.
6. Loại điều tra, phương pháp thu thập thông tin
a) Loại điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện theo chu kỳ hàng quý và hàng năm được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp điều tra chọn mẫu.
Điều tra toàn bộ: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp là chủ yếu; Sở Tài chính; Bộ, ngành Trung ương.
Điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế và trợ giúp xã hội; trang trại; hộ dân cư.
Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu và suy rộng kết quả điều tra được quy định riêng cho từng loại đối tượng điều tra trong Phụ lục 2.
b) Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra thu thập thông tin theo hai phương pháp: Điều tra gián tiếp và phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp điều tra gián tiếp: Áp dụng đối với đơn vị điều tra là doanh nghiệp. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) tổ chức hội nghị tập huấn giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung, hướng dẫn cách ghi phiếu và yêu cầu các đơn vị định kỳ điều tra gửi phiếu điều tra về Cục Thống kê cấp tỉnh theo đúng nội dung và thời gian quy định của phương án điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Áp dụng đối với các đơn vị điều tra là xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương. Điều tra viên trực tiếp đến đơn vị điều tra giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung điều tra và phỏng vấn chủ thể có thực hiện đầu tư để ghi các thông tin vào phiếu điều tra.
7. Tổng hợp và biểu đầu ra của điều tra
a) Tổng hợp kết quả điều tra
Thông tin thu thập từ các đơn vị điều tra được Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê cấp tỉnh kiểm tra, làm sạch, nhập tin và được chương trình phần mềm xử lý, tổng hợp, suy rộng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phương pháp tổng hợp và suy rộng được quy định trong Phụ lục 2.
b) Biểu đầu ra của điều tra
Các biểu tổng hợp kết quả điều tra được quy định tại Phụ lục 4.
Kế hoạch điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
Thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 của năm trước, gồm các công việc:
- Xây dựng phương án điều tra hoặc bổ sung hoàn thiện phương án điều tra;
- Chọn mẫu, bổ sung, rà soát mẫu điều tra;
Biểu mẫu và hướng dẫn cách ghi biểu kết quả rà soát mẫu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, trang trại và địa bàn điều tra vốn đầu tư thực hiện hàng quý và năm được quy định tại Phụ lục 3.
Thời gian chọn mẫu, bổ sung, rà soát mẫu điều tra: Tổng cục Thống kê gửi danh sách mẫu doanh nghiệp điều tra quý, danh sách trang trại và danh sách địa bàn điều tra quý và năm cho Cục Thống kê cấp tỉnh chậm nhất ngày 30 tháng 11 của năm trước.
Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện rà soát doanh nghiệp, trang trại, địa bàn điều tra, đơn vị sự nghiệp ngành y tế, giáo dục và gửi kết quả rà soát về Tổng cục Thống kê chậm nhất ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- In tài liệu hướng dẫn và phiếu điều tra;
- Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên ở cấp tỉnh và cấp huyện;
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống biểu tổng hợp đầu ra và chương trình phần mềm nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cả nước.
Bước 2: Triển khai điều tra
Triển khai điều tra thu thập, thông tin:
- Chi cục Thống kê cấp huyện tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện khu vực hộ dân cư, xã/phường/thị trấn, trang trại;
- Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, Sở Tài chính. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhiều, có thể phân cấp điều tra cho Chi cục Thống kê cấp huyện;
- Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện của Bộ, ngành Trung ương.
Bước 3: Kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã, nhập tin, xử lý tổng hợp số liệu, biên soạn báo cáo.
Cuộc điều tra được xử lý tổng hợp tập trung như sau:
Tổng cục Thống kê xây dựng chương trình phần mềm nhập tin, kiểm tra tính hợp lý của số liệu, suy rộng, phân bổ dữ liệu và tổng hợp kết quả cho toàn bộ cuộc điều tra.
Cục Thống kê cấp tỉnh hoặc phân cấp Chi cục Thống kê cấp huyện kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã và nhập tin toàn bộ phiếu điều tra đã thu thập trên địa bàn.
Sau khi số liệu nhập tin được Cục Thống kê cấp tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu, kết hợp với số liệu tổng hợp vốn đầu tư thực hiện của các dự án/công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, xử lý, suy rộng, tổng hợp số liệu vốn đầu tư thực hiện và gửi dữ liệu về Tổng cục Thống kê.
Tổng cục Thống kê tiếp tục kiểm tra, xử lý, suy rộng, tổng hợp dữ liệu từng địa phương và toàn quốc, phát hiện những sai sót và thống nhất số liệu với các Cục Thống kê cấp tỉnh.
Đối với thông tin thu thập từ các Bộ, ngành Trung ương, Tổng cục Thống kê kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã, nhập tin, xử lý và tổng hợp số liệu vốn đầu tư thực hiện. Ghép với số liệu nhận từ các Cục Thống kê cấp tỉnh để có được bộ dữ liệu thống nhất toàn quốc.
Tổng cục Thống kê sử dụng chương trình phần mềm tổng hợp dữ liệu toàn quốc, thực hiện phân bổ kết quả điều tra theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gửi kết quả phân bổ theo địa bàn cho Cục Thống kê cấp tỉnh để tổng hợp số liệu báo cáo theo địa bàn.
Thời gian thực hiện như sau:
- Đối với báo cáo quý:
+ Cấp tỉnh: Thực hiện kiểm tra dữ liệu nhập tin và gửi dữ liệu điều tra về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 10 tháng cuối quý báo cáo; gửi báo cáo kết quả vốn đầu tư thực hiện theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là ngày 17 tháng cuối quý báo cáo;
+ Cấp Trung ương: Thực hiện từ ngày 11 đến ngày 22 tháng cuối quý báo cáo, gồm việc tổng hợp dữ liệu toàn quốc và thực hiện phân bổ kết quả theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi kết quả phân bổ theo địa bàn cho Cục Thống kê cấp tỉnh vào ngày 15 tháng cuối quý báo cáo, tổng hợp báo cáo vốn đầu tư thực hiện cấp toàn quốc từ ngày 18 đến ngày 22 tháng cuối quý báo cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Cấp tỉnh:
Số liệu, điều tra xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính: Thực hiện từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 15 tháng 5 hàng năm, gửi dữ liệu điều tra về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 16 tháng 5 hàng năm;
Số liệu vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp tổng hợp từ cuộc Điều tra doanh nghiệp hàng năm: Gửi dữ liệu gốc và báo cáo tổng hợp về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 31 tháng 8 hàng năm.
+ Cấp Trung ương:
Thực hiện từ ngày 17 tháng 5 hàng năm đối với số liệu của khu vực xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính; từ ngày 01 tháng 9 hàng năm đối với số liệu của khu vực doanh nghiệp.
Đối với số liệu thu thập từ Bộ, ngành Trung ương, Tổng cục Thống kê sẽ tổng hợp và phân bổ dữ liệu cho các tỉnh, thành phố chậm nhất ngày 30 tháng 7 hàng năm.
a) Chỉ đạo điều tra
Cấp Trung ương: Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư phối hợp với Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan xây dựng phương án điều tra, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lãnh đạo Cục Thống kê cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
b) Tổ chức điều tra
Cuộc điều tra được tổ chức thực hiện thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư và các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai điều tra và tổ chức xử lý tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện hàng quý, năm để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp và các đối tượng dùng tin khác.
Kinh phí điều tra từ nguồn ngân sách Nhà nước do Tổng cục Thống kê cấp trong kinh phí điều tra thường xuyên.
Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo chế độ tài chính hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra.
STT | Tên đơn vị | Mã số |
1 | Văn phòng Trung ương Đảng | 101 |
2 | Văn phòng Chủ tịch nước | 102 |
3 | Văn phòng Chính phủ | 103 |
4 | Văn phòng Quốc hội | 104 |
5 | Tòa án nhân dân tối cao | 105 |
6 | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 106 |
7 | Thanh tra Chính phủ | 107 |
8 | Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | 108 |
9 | Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | 109 |
10 | Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng | 110 |
11 | Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | 111 |
12 | Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | 112 |
13 | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | 113 |
14 | Bộ Công an | 114 |
15 | Bộ Quốc phòng | 115 |
16 | Bộ Nội vụ | 116 |
17 | Bộ Ngoại giao | 117 |
18 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 118 |
19 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 119 |
20 | Bộ Tư pháp | 120 |
21 | Bộ Công thương | 121 |
22 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 122 |
23 | Bộ Tài chính | 123 |
24 | Bộ Xây dựng | 124 |
25 | Bộ Giao thông - Vận tải | 126 |
26 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 127 |
27 | Bộ Y tế | 128 |
28 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 129 |
29 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 130 |
30 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 131 |
31 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 132 |
32 | Tổng cục Thống kê | 133 |
33 | Tổng cục Thuế | 134 |
34 | Tổng cục Hải quan | 135 |
35 | Tổng cục Dự trữ Nhà nước | 136 |
36 | Tổng cục Thi hành án | 137 |
37 | Kho bạc Nhà nước | 138 |
38 | Kiểm toán Nhà nước | 139 |
39 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 140 |
40 | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | 141 |
41 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 142 |
42 | Đài Truyền hình Việt Nam | 143 |
43 | Thông tấn xã Việt Nam | 144 |
44 | Ủy ban Dân tộc | 145 |
45 | Ủy ban sông Mê Kông | 146 |
46 | Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam | 147 |
47 | Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | 148 |
48 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 149 |
49 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 150 |
50 | Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh | 151 |
51 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 152 |
52 | Ban Chỉ đạo quốc gia công nghệ thông tin | 153 |
53 | Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp | 154 |
54 | Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam | 155 |
55 | Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc | 156 |
56 | Hội đồng Liên minh các hợp tác xã Việt Nam | 157 |
57 | Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam | 158 |
58 | Liên hiệp các tổ chức hòa bình và hữu nghị | 159 |
59 | Liên hiệp (Ủy ban toàn quốc liên hiệp) các hội văn học nghệ thuật Việt Nam | 160 |
60 | Tổng hội y học Việt Nam | 161 |
61 | Hội Nông dân Việt Nam | 162 |
62 | Hội Cựu chiến binh Việt Nam | 163 |
63 | Hội Nhà văn Việt Nam | 164 |
64 | Hội Nhà báo Việt Nam | 165 |
65 | Hội Luật gia Việt Nam | 166 |
66 | Hội Chữ thập đỏ Việt Nam | 167 |
67 | Hội Sinh viên Việt Nam | 168 |
68 | Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam | 169 |
69 | Hội Nhạc sĩ Việt Nam | 170 |
70 | Hội Điện ảnh Việt Nam | 171 |
71 | Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam | 172 |
72 | Hội Kiến trúc sư Việt Nam | 173 |
73 | Hội Mỹ thuật Việt Nam | 174 |
74 | Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam | 175 |
75 | Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam | 176 |
76 | Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam | 177 |
77 | Hội Người cao tuổi Việt Nam | 178 |
78 | Hội Người mù Việt Nam | 179 |
79 | Hội đồng y Việt Nam | 180 |
80 | Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam | 181 |
81 | Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam | 182 |
82 | Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam | 183 |
83 | Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam | 184 |
84 | Hội Khuyến học Việt Nam | 185 |
85 | Các đơn vị khác | 199 |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 525/QĐ-TCTK năm 2010 điều tra vốn đầu tư thực hiện năm 2009 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 2Quyết định 1021/QĐ-TCTK năm 2014 về Phương án điều tra vốn đầu tư phát triển năm 2015 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 3Công văn 879/BGDĐT-CSVCTBTH về điều tra vốn đầu tư phát triển năm 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 476/QĐ-TCTK năm 2017 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2018 của Tổng cục Thống kê
- 5Quyết định 277/QĐ-TCTK về điều tra thực hiện vốn đầu tư phát triển năm 2012 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 6Thông tư 04/2018/TT-BKHCN quy định về các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 271/QĐ-TCTK năm 2023 về Phương án điều tra vốn đầu tư thực hiện do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 1Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 54/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 525/QĐ-TCTK năm 2010 điều tra vốn đầu tư thực hiện năm 2009 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 6Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 7Quyết định 65/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 54/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1021/QĐ-TCTK năm 2014 về Phương án điều tra vốn đầu tư phát triển năm 2015 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 9Công văn 879/BGDĐT-CSVCTBTH về điều tra vốn đầu tư phát triển năm 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Luật thống kê 2015
- 11Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 12Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 476/QĐ-TCTK năm 2017 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2018 của Tổng cục Thống kê
- 14Thông tư 04/2018/TT-BKHCN quy định về các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 1849/QĐ-TCTK năm 2017 về điều tra vốn đầu tư thực hiện do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- Số hiệu: 1849/QĐ-TCTK
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thống kê
- Người ký: Nguyễn Bích Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực