Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1848/2010/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 21 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-BXD ngày 30/12/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng đã được công bố tại Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 12/8/2009;
Căn cứ Quy chuẩn Việt Nam: 03/2009/BXD “về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị” ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 657/SXD-QLHĐXD ngày 17/5/2010, Văn bản thẩm định số 40/BC-STP-XD&TDTHPL ngày 10/5/2010 của Sở Tư pháp và các ý kiến giải trình, tham mưu bổ sung của Sở Xây dựng tại Văn bản số 840/SXD-QLHĐXD ngày 15/06/2010.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định về cấp phép xây dựng công trình, áp dụng đối với các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân trước khi khởi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và được áp dụng cho tất cả các loại công trình xây dựng theo bảng phân loại tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Quy chuẩn Việt Nam:03/2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 2. Giấy phép xây dựng công trình

1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Quyết định số 1225/QĐ-BXD ngày 30/12/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng đã được công bố tại Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 12/8/2009, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này).

2. Những công trình xây dựng không phải xin Giấy phép xây dựng: Thực hiện theo Khoản 1, Điều 19, Mục 2, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

3. Về Giấy phép xây dựng tạm: Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thời hạn và tiến độ thực hiện quy hoạch, tình hình đặc điểm và nhu cầu thực tế của địa phương để cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn các công trình, nhà ở riêng lẻ với quy mô phù hợp trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện.

Điều 3. Hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng:

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn, công trình tạm quy định như sau:

Thành phần hồ sơ:

Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu kèm theo tại Phụ lục IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ (trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng);

Bản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;

Bản vẽ thiết kế công trình (thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính, mặt bằng, mặt cắt móng công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải). Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình;

Số lượng hồ sơ: 03 bộ

Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng.

1. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:

1.1. Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và hạ tầng thuật đô thị phân cấp theo QCVN: 03/2009/BXD của Bộ Xây dựng, đối với các loại công trình khác thực hiện phân cấp theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; Công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

1.2. Công trình công cộng, dịch vụ thương mại trên các tuyến đường phố của thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, thị xã Cẩm Phả và thị xã Uông Bí. Cụ thể như sau:

a. Thành phố Hạ Long: Tuyến quốc lộ 18 phường Đại Yên đến hết phường Hà Tu.

b. Thành phố Móng cái: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ Km 07 phường Hải Yên đến Cửa khẩu Bắc Luân; Tuyến trục đường vành đai III từ Km07 phường Hải Yên đến cầu Bắc Luân II.

c. Thị xã Cẩm Phả: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ phường Quang Hanh đến hết phường Cửa Ông.

d. Thị xã Uông Bí: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ Dốc Đỏ xã Phương Đông đến hết phường Nam Khê.

2. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại, các công trình tạm và nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Uỷ ban Nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này thay thế Quyết định số 2666/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 6. Trường hợp khi Chính phủ ban hành Nghị định mới về cấp Giấy phép xây dựng công trình, Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thay thế Quyết định này sau không quá 15 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.

Điều 7. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TICH




Đỗ Thông