Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1847/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 30 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 08 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02 tháng 11 năm 2007 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 3824/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ;

Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 03/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ;

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan điều hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công thương; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ; Hội đồng quản lý Quỹ; Cơ quan điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Dân Mạc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1847/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định quản lý và sử dụng vốn, tài sản, quản lý tài chính đối với hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Quỹ KHCN - PT); nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản lý; Ban điều hành; Ban kiểm soát; quy định về quản lý tài chính đối với công tác điều hành của Quỹ; chế độ tài chính, kế toán.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

Quỹ KHCN - PT là đơn vị hạch toán độc lập, theo nguyên tắc công khai, minh bạch, hiệu quả; đúng mục đích, đúng đối tượng; bảo toàn vốn và không vì mục đích lợi nhuận.

Điều 3. Trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ

Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ KHCN - PT và các quy định hiện hành của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 4. Vốn hoạt động của Quỹ bao gồm:

1. Vốn điều lệ được cấp ban đầu là 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng chẵn) từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, vốn này được phân bổ trong 3 năm liên tục kể từ khi thành lập.

2. Ngoài vốn điều lệ ban đầu, hàng năm Quỹ được bổ sung kinh phí từ khoản kinh phí thu hồi của các dự án sản xuất thử nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (các khoản thu hồi từ thanh lý vật tư, nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm sản xuất thử) và từ các nguồn ngân sách hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

3. Quỹ được nhận vốn từ các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ sau khi đã bù đắp chi phí hoạt động.

5. Các nguồn khác mà pháp luật không cấm.

Điều 5. Quản lý và sử dụng vốn

1. Vốn của Quỹ được sử dụng cho các đối tượng vay theo quy định tại Quy chế này và theo Quyết định số 07/QĐ-QPTKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc phê duyệt quy định cho vay vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ; chi các hoạt động quản lý Quỹ.

2. Quỹ được phép chuyển nguồn vốn dư ngân sách cấp trong năm tài chính sang năm kế tiếp.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ

Điều 6. Đối tượng tài trợ, giới hạn và lãi suất cho vay

1. Đối tượng tài trợ:

- Thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ nhằm tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên khuyến khích do tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện;

- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn tiên tiến trong nước và quốc tế.

2. Mức tài trợ:

- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức tài trợ 30% kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ nhưng không vượt quá 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) cho một đề tài, dự án.

- Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh mức tài trợ 50% kinh phí thực hiện dự án khoa học và công nghệ nhưng không vượt quá 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) cho một đề tài, dự án.

3. Cho vay để thực hiện các dự án:

a) Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:

- Sản xuất thử nghiệm các kết quả nghiên cứu đã được khẳng định có hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Áp dụng quy trình công nghệ mới;

- Nhân rộng mô hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ đã được khẳng định có hiệu quả kinh tế - xã hội.

b) Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ; đổi mới sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

4. Lãi suất cho vay:

- Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm:

+ Ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp: Lai tạo giống cây, con mới; công nghệ nuôi cấy mô; công nghệ chuyển giao (được phép); quy trình - công nghệ mới cho năng suất, thu nhập cao trên một đơn vị diện tích; công nghệ chăn nuôi sinh học an toàn dịch bệnh; công nghệ bảo quản nông sản sau thu hoạch...

+ Công nghệ xử lý ô nhiễm để bảo vệ môi trường;

+ Công nghệ sản xuất vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống;

+ Công nghệ tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu trong sản xuất và tiêu dùng;

+ Công nghệ y học chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

+ Công nghệ thông tin và tin học.

- Cho vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất của Ngân hàng thương mại tại thời điểm cho vay đối với các dự án chuyển giao để đổi mới công nghệ, ưu tiên đối với các dự án đổi mới và sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm mới các sức cạnh tranh cao.

Mức cho vay đối với một dự án tối đa bằng 70% tổng giá trị của dự án đã được Quỹ thẩm định, nhưng không vượt quá 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng); thời gian cho vay tối đa không quá 36 tháng.

Điều 7. Nguồn vốn ủy thác

Quỹ được nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho vay các đề tài, dự án theo hợp đồng ủy thác.

Điều 8. Quản lý nguồn vốn ủy thác

Nguồn vốn nhận ủy thác, các khoản tài trợ, cho vay theo hợp đồng ủy thác phải được theo dõi, quản lý riêng và thỏa thuận hợp đồng ủy thác. Kết thúc thời hạn ủy thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ, cho vay theo ủy thác và quyết toán nguồn vốn nhận ủy thác với người ủy thác theo hợp đồng đã ký.

Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; phát triển vốn.

2. Phê duyệt quyết toán tài chính của Quỹ.

3. Xây dựng mức tài trợ, mức lãi suất cho vay phù hợp với quy định của các cơ quan tài chính, ngân hàng trên cơ sở bảo toàn vốn và bù đắp được chi phí hoạt động.

4. Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế hợp đồng ủy thác tài trợ, cho vay giữa Quỹ với tổ chức Ngân hàng ủy thác; quy định về đảm bảo tiền vay của tổ chức, cá nhân khi vay vốn; các quy định cụ thể về chế độ, trách nhiệm thực hiện hợp đồng ủy thác tài trợ, cho vay để làm căn cứ giải quyết các vi phạm liên quan và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giải quyết các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay.

5. Xây dựng chế độ thù lao và khen thưởng, xử phạt liên quan đến hoạt động của Quỹ.

6. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ.

Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan điều hành Quỹ

1. Thực hiện thẩm định dự án để đánh giá và xét chọn các dự án và trình Giám đốc Quỹ quyết định cho vay, thời hạn cho vay đối với từng đề tài, dự án cụ thể theo quy định.

2. Ủy quyền cho Ngân hàng ký kết hợp đồng cho vay theo quyết định của Giám đốc Quỹ đối với từng khoản vay.

3. Tổ chức phối hợp với Ngân hàng theo dõi và thu hồi các khoản vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.

4. Trình Hội đồng quản lý Quỹ biện pháp xử lý các hợp đồng vi phạm.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Điều lệ của Quỹ.

Điều 11. Trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ

1. Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được vay

1. Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng cho vay đã ký, huy động đủ các nguồn vốn như đã cam kết để thực hiện nhiệm vụ, đề tài, dự án ứng dụng khoa học và công nghệ.

2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định kỳ (theo tiến độ thực hiện của dự án) có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí vay theo đúng quy định của hợp đồng cho vay.

3. Tổ chức cá nhân được vay vốn của Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ.

Điều 13. Thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Dự án khi đang tiến hành mà gặp phải các trường hợp sau đây:

- Đơn vị thực hiện dự án bị phá sản;

- Cá nhân dự án bị chết hoặc mất tích;

- Trong quá trình thực hiện gặp các yếu tố khách quan: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác, dẫn đến không thể thực hiện được dự án.

2. Trường hợp dự án gặp rủi ro dẫn đến không thể thực hiện được dự án, thì được xem xét miễn, giảm kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.

3. Trong các trường hợp này đơn vị thực hiện dự án phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản.

4. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ

Điều 14. Kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ

1. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo dự toán hàng năm.

2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ:

- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn của Quỹ;

- Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ;

- Thu phí từ hoạt động ủy thác (nếu có);

- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.

3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:

- Thu lãi tiền gửi;

- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.

4. Thu nhập từ hoạt động khác:

- Các khoản thu phạt;

- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán) theo quy định hiện hành;

- Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;

- Các khoản thu nhập khác.

Điều 15. Chi phí hoạt động

a) Chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy, gồm:

- Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm và các khoản chi thường xuyên khác theo chế độ hiện hành;

- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ;

- Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác;

- Kinh phí mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên truyền, phục vụ cho các hoạt động của Quỹ;

- Chi tuyển chọn, xét chọn, thẩm định dự án cho vay;

- Chi đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu dự án cho vay;

- Chi thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của Quỹ.

- Chi thường xuyên khác.

b) Các khoản chi không thường xuyên của hoạt động bộ máy, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi không thường xuyên khác.

Điều 16. Chế độ quản lý chi tiêu

1. Căn cứ dự toán chi quản lý hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về biên chế và tài sản chính theo chế độ hiện hành.

2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ thực hiện, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:

- Các khoản thiệt hại đã được hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;

- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;

- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 17. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi đã hạch toán chi phí, được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.

Điều 18. Phân phối thu nhập và sử dụng Quỹ

- Phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được trích lập các quỹ cho hoạt động như sau:

1. Chi bổ sung các hoạt động quỹ:

- Trích 25% vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ;

- Trích trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ điều kiện làm việc của Quỹ.

2. Trích lập quỹ khen thưởng:

- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ;

- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả;

- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ;

3. Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.

4. Trích lập quỹ phúc lợi:

- Góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận;

- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ;

- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức của Quỹ;

- Chi các hoạt động phúc lợi khác.

Chương V

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THỐNG KÊ

Điều 19. Công tác kế toán, thống kê

1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán và Luật Thống kê.

2. Quỹ được áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.

Điều 20. Báo cáo tài chính

Giám đốc Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định gửi Hội đồng Quản lý quỹ.

Điều 21. Kiểm tra tài chính

1. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo "Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị có sử dụng Ngân sách Nhà nước" ban hành kèm theo Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Tài chính, kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động chung của Quỹ; Sở Tài chính thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về các hoạt động tài chính của Quỹ.

Trong quá trình thực hiện nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1847/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 1847/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Hoàng Dân Mạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 17/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản