- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Thủy sản 2017
- 3Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1846/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 21 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 306/TTr-SNN ngày 30/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhằm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản có liên quan, đảm bảo toàn diện, đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo.
2. Một số chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2030 đạt 0,8 triệu tấn; kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 1,65 tỷ USD.
- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác xa bờ phù hợp với từng vùng biển, không vi phạm vùng biển nước ngoài; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản ven bờ gắn với bảo vệ rừng phòng hộ. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt. Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến; phát triển các nhà máy chế biến thủy sản sử dụng công nghệ hiện đại, tạo ra các sản phẩm chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề, giảm các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến biển nhằm bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản, tạo sinh kế bền vững, ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển với củng cố quốc phòng - an ninh.
- Xây dựng các làng cá ven biển, đảo thành các cộng đồng dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng, gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thủy sản trở thành ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị trí mũi nhọn, chủ lực; góp phần đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội; xây dựng làng cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến và hoàn thiện tổ chức bộ máy
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch hành động của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Rà soát, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; trong đó tập trung hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm ngư tỉnh theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực thi pháp luật thủy sản trên biển hiệu quả.
2. Bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản trên các vùng biển, làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng một số khu vực thuộc vùng biển ven bờ, khu vực thả rạn nhân tạo; thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản, ưu tiên thả bổ sung các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản trên các vùng biển, để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo an ninh, trật tự trên biển.
- Thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, để huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển theo hướng giảm dần số lượng tàu cá, đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản; phát triển hợp lý các nghề khai thác thủy sản gắn với bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản; tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm; chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
- Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản; liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và ngư dân; giảm tổn thất sau thu hoạch từ khai thác thủy sản; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền viên.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
- Phát triển hệ thống sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản chất lượng cao gắn với các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Tổ chức liên kết theo chuỗi từ sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản đảm bảo thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).
- Tăng cường năng lực phòng ngừa và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản; triển khai phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản với quy mô hàng hóa lớn, để thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu; xây dựng được một số thương hiệu cho nhóm sản phẩm thủy sản như: Tôm nước lợ, cua,...
- Mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu với sản lượng và chất lượng ổn định nhằm phát huy tối đa năng lực chế biến của tỉnh.
- Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh. Hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực thủy sản, đáp ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản năm 2017, bao gồm: Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng hải sản trên biển, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; cơ sở đóng, sửa chữa tàu cá, sản xuất ngư cụ; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
7. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, nhất là các hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
8. Phát triển thị trường, hội nhập quốc tế
- Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan.
- Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên các sản phẩm thủy sản chủ lực, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm của các thị trường tiêu thụ.
- Phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh trong lĩnh vực sản xuất trang thiết bị, ngư cụ, thức ăn, giống, nuôi trồng thủy sản với các nước trong khu vực và quốc tế. Hợp tác với các tổ chức quản lý nghề cá khu vực, thăm dò khai thác nguồn lợi thủy sản vùng biển sâu, hợp tác khai thác viễn dương.
9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm soát, giám sát: Quản lý tàu cá, lao động khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động của tàu cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn; kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại; chú trọng quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản theo chuỗi sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc.
10. Các chương trình, đề án ưu tiên
Xây dựng và triển khai 03 chương trình, 09 đề án ưu tiên để phát triển ngành thủy sản của tỉnh, trong giai đoạn 2021 - 2030.
(Cụ thể theo Phụ lục đính kèm)
Việc thực hiện Kế hoạch hành động này dựa trên cơ sở phát huy nội lực của các thành phần kinh tế, trong đó nguồn lực của các doanh nghiệp, người dân là chính. Do đó, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tình hình thực tế và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; trong đó tập trung những nội dung sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước lĩnh vực thủy sản theo Kế hoạch hành động được phê duyệt.
- Tổ chức sản xuất nuôi trồng, khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá tạo sự ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm và lợi nhuận cho người dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản; xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
- Theo dõi kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm; báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung Kế hoạch hành động đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền: xem xét bố trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư cô ng và các quy định có liên quan; ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của pháp luật để huy động nguồn lực ngoài vốn ngân sách, phù hợp điều kiện của tỉnh để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, để thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ số vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án theo Kế hoạch được ban hành.
4. Sở Công Thương
- Phát triển, mở rộng thị trường nội địa; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tại các nước, khu vực đã và đang ký kết các Hiệp định thương mại tự do; phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng; nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan.
- Rà soát, tổ chức lại hệ thống chế biến biến và kết nối tiêu thụ các sản phẩm thủy sản; phát triển chế biến và thương mại thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 để phục vụ phát triển thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tài nguyên và môi trường để phục vụ phát triển thủy sản. Hướng dẫn lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho thủy sản, đặc biệt là nuôi biển và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê phát triển thủy sản, xây dựng cơ sở chế biến thủy sản và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất thủy sản.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân thuộc diện chuyển đổi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thông tin, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển lĩnh vực thủy sản bền vững; các ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến thủy sản,… Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá để thủy sản Cà Mau phát triển và hội nhập quốc tế.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch hành động của tỉnh; thường xuyên tổ chức cập nhật các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo sát với tình hình thực tế địa phương.
- Tổ chức lại công tác sản xuất nuôi trồng; khai thác; dịch vụ hậu cần nghề cá để tạo sự ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm và lợi nhuận cho người dân tại địa phương.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá Kế hoạch theo quy định và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp (iPEC)
- Phối hợp, hỗ trợ công tác giới thiệu, kết nối, hợp tác quốc tế với các bên liên quan về phát triển thủy sản theo các chương trình hợp tác giữa tỉnh Cà Mau và các đối tác quốc tế.
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường tiềm năng, xu hướng của đối tác đầu tư và kinh doanh liên quan đến thị trường thủy sản; phối hợp hỗ trợ quảng bá, mời gọi, giới thiệu cơ hội đầu tư đến các đối tác, nhà đầu tư có quan tâm.
12. Các Hội, Hiệp hội ngành thủy sản
- Tổ chức tuyên truyền, công khai thông tin của Kế hoạch hành động đến các hội viên; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để triển khai các hoạt động của Kế hoạch hành động đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thông tin, vận động các doanh nghiệp hội viên kết hợp đầu tư phát triển gắn với các mục tiêu của Kế hoạch hành động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời; tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trường hợp vượt thẩm quyền)./.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian dự thảo, trình ký | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
1 | Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược, Kế hoạch | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Giai đoạn 2021 - 2030 |
|
2 | Rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau | Hàng năm | Giai đoạn 2021 - 2030 |
|
1 | Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Tháng 10/2021 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
2 | Chương trình phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
3 | Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
4 | Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
5 | Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2021 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
6 | Đề án phát triển chế biến và thương mại thủy sản | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2021 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
7 | Đề án phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong ngành thủy sản | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | 2021 - 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
8 | Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
9 | Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | Năm 2021 - 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
10 | Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau | Năm 2021 - 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
11 | Đề án phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau | 2021 - 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
12 | Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan | 2021 - 2022 | Giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
* Lưu ý: Trình tự thủ tục thực hiện các chương trình, đề án, dự án nêu trên theo quy định hiện hành. Đối với các chương trình, đề án, dự án chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan được giao chủ trì thực hiện tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất trước khi thực hiện.
- 1Kế hoạch 13/KH-UBND về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 3Quyết định 5080/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Thủy sản 2017
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Kế hoạch 13/KH-UBND về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 11Quyết định 5080/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
Quyết định 1846/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 1846/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết