- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 3Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1834/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1055/TTr-STP ngày 13 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 03/08/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
1. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của nhà nước kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức và theo quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
6. Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.
8. Báo cáo, thống kê thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
9. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc công tác bồi thường nhà nước.
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác phù hợp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
3. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ khi có yêu cầu; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
5. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
6. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác bồi thường nhà nước định kỳ theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của nhà nước cho Sở Tư pháp.
6. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
6. Thực hiện kiểm tra công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của 2 cấp (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long).
7. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn tra; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
5. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu cho người đã nghỉ hưu, mà trước đó người đã nghỉ hưu gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, thực hiện thu hồi tiền theo quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
7 Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chủ động triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và xem xét trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường thuộc thẩm quyền; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại dẫn đến phải bồi thường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có chuyên môn liên quan về thiệt hại, mức bồi thường làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, thương lượng bồi thường và quyết định bồi thường.
1. Hàng năm, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước định kỳ hoặc đột xuất.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường của nhà nước theo thẩm quyền, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử,...). Cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đối với các vụ việc liên quan đến công tác bồi thường nhà nước và khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời gian quy định.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi đối với nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm điểm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 13/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 3Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi đối với nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm điểm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 13/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1834/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết