Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1833/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2012/CT-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1232/TTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình số 1231/CTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Sở Công Thương về Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020 (kèm theo) với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường vai trò công tác khuyến công trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN); hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm góp phần tạo ra giá trị gia tăng và giá trị sản xuất CN-TTCN chung của toàn ngành; đồng thời, góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển ngành công thương phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2014-2015:
- Triển khai thực hiện đào tạo nghề cho 400 lao động theo nhu cầu của các cơ sở CN-TTCN;
- Hỗ trợ 40 dự án/đề án đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các mô hình áp dụng SXSH, mô hình tiết kiệm năng lượng (TKNL); hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho 40 dự án/đề án;
- Hỗ trợ 20 lượt cơ sở, doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 06 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, Hội chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực;
- Hỗ trợ 05 lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây dựng, đăng ký thương hiệu cho 02 cơ sở CN- TTCN;
- Hỗ trợ Quy hoạch chi tiết và hạ tầng 02 cụm công nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, TKNL,...
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Triển khai thực hiện đào tạo nghề cho 1.350 lao động theo yêu cầu của các cơ sở CN-TTCN;
- Hỗ trợ 120 dự án/đề án đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các mô hình áp dụng SXSH, mô hình TKNL; hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho 120 dự án/đề án;
- Hỗ trợ 100 lượt cơ sở, doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 40 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, Hội chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực;
- Hỗ trợ 25 lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây dựng, đăng ký thương hiệu cho 08 cơ sở CN- TTCN;
- Hỗ trợ Quy hoạch chi tiết, hạ tầng và xử lý nước thải cho 06 cụm công nghiệp; hỗ trợ tư vấn cho 20 cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp; đồng thời cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, TKNL,... ;
- Thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức; tăng dần số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp; tăng số lượng đơn vị áp dụng SXSH;
- Trong giai đoạn này, hoạt động khuyến công cố gắng giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 5.000-6.000 lao động người trên địa bàn tỉnh, cố gắng tranh thủ mọi nguồn lực để nâng tổng kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN- TTCN trên 40 tỷ đồng.
II. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quan tâm hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu; cơ khí phục vụ chế biến; hỗ trợ đầu tư cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và phát triển các cơ sở mới ở các huyện còn khó khăn; phát triển những ngành nghề và thiết bị phù hợp, kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ tiên tiến; hỗ trợ các huyện xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và mời gọi đầu tư vào các cụm CN-TTCN;
2. Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, tư vấn và áp dụng SXSH, TKNL nhằm giảm chi phí sản xuất và phát triển các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của thị trường; ưu tiên phát triển các ngành CN-TTCN có lợi thế sử dụng nguyên liệu tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề gắn liền với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; khuyến khích thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển hàng thủ công mỹ nghệ và ngành nghề truyền thống gắn với phục vụ du lịch;
3. Tập trung các hoạt động khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề tập trung, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới; xây dựng hệ thống các giải pháp hỗ trợ về: Nhân lực, vốn, khoa học công nghệ, quản lý chất lượng, thương hiệu, xúc tiến thương mại… nhằm giúp cho các làng nghề phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế.
III. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở, doanh nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động;
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong sản xuất công nghiệp;
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng SXSH, mô hình về TKNL;
4. Phát triển sản phẩm CN-TTCN tiêu biểu;
5. Hỗ trợ tư vấn, trợ giúp cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN về: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới, áp dụng SXSH trong công nghiệp, TKNL và hiệu quả;
6. Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, TKNL;
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công;
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 391.573 triệu đồng, cụ thể như sau:
1. Theo nguồn:
- Kinh phí khuyến công quốc gia: 16.448 triệu đồng chiếm 4,2%;
- Kinh phí khuyến công địa phương: 19.845 triệu đồng chiếm 5,1%.
- Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng): 355.280 triệu đồng chiếm 90,7%.
2. Phân kỳ:
- Giai đoạn 2014-2015: 66.797 triệu đồng; trong đó:
+ Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 2.832 triệu đồng chiếm 4,2%;
+ Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 5.365 triệu đồng chiếm 8,0%.
+ Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng): 58.600 triệu đồng chiếm 87,8%.
- Giai đoạn 2016-2020: 324.776 triệu đồng; trong đó:
+ Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 13.616 triệu đồng chiếm 4,2%.
+ Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 14.480 triệu đồng chiếm 4,5%.
+ Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng): 296.680 triệu đồng chiếm 91,3%.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công: Trên cơ sở các văn bản pháp lý quy định cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công; Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với các ngành tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh ban hành các chính sách, các văn bản có liên quan đến hoạt động khuyến công của địa phương.
2. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công: Tăng cường, bổ sung biên chế, trang bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc tương thích với chức năng, nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời xây dựng quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực hiện cho từng hoạt động khuyến công cụ thể, tạo điều kiện cho cán bộ được phân công nhiệm vụ có thể chủ động triển khai thực hiện công việc một cách độc lập và chuyên nghiệp;
- Tổ chức cho cán bộ đi học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình có hiệu quả cao về TKNL, SXSH trong và ngoài nước để vận dụng trên địa bàn tỉnh.
3. Về nguồn vốn:
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình một cách hiệu quả nhất;
- Ngoài nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ, nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm cho hoạt động khuyến công; cố gắng tranh thủ tối đa các nguồn vốn khác kể cả kết hợp, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để nâng tổng kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp;
- Huy động nguồn vốn tín dụng và vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để đầu tư phát triển sản xuất… thông qua việc triển khai một cách có hiệu quả các chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành của Trung ương và của tỉnh, nhất là chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ, cải tiến, đổi mới công nghệ, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, kỹ năng cho người lao động:
- Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm để củng cố thị trường trong nước, đồng thời chú trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiến hành tìm hiểu, khảo sát thị trường ở nước ngoài thông qua việc tham gia các kỳ hội nghị, hội chợ, triển lãm để từ đó có những hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp;
- Hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất CN-TTCN tìm hiểu, hợp đồng mua máy móc, thiết bị công nghệ phù hợp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoặc hợp tác để nâng cao năng lực sản xuất và phát huy tối đa hiệu quả của các nguồn lực sẵn có;
- Tăng cường đi khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh để có giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất thích hợp;
- Phối hợp với các trường, viện, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam, trung tâm đào tạo… bồi dưỡng, đào tạo nâng cao kiến thức quản trị, điều hành doanh nghiệp, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp, cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp:
- Phát hành bản tin, chuyên mục tình hình hoạt động về sản xuất CN-TTCN, công tác khuyến công, SXSH, sử dụng TKNL và hiệu quả trên báo, đài, Website… để giúp các doanh nghiệp, các ngành, các đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin kịp thời nhằm phục vụ sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất;
- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa hoạt động khuyến công cấp tỉnh với cán bộ khuyến công cấp huyện và khuyến công các tỉnh bạn; tăng cường đi cơ sở để trao đổi, nắm bắt và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhằm xây dựng và tạo mối quan hệ tốt giữa các doanh nghiệp với hoạt động khuyến công;
- Thông qua các hội thảo, hội nghị hay hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu tuyên truyền về hoạt động khuyến công, TKNL, SXSH và nắm bắt những thông tin cần thiết để phục vụ công tác khuyến công mang lại hiệu quả cao.
6. Về công tác thi đua khen thưởng: Kịp thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động phát triển CN- TTCN, thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,… Đồng thời trong chức năng, quyền hạn của mình, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố thường xuyên động viên và khen thưởng kịp thời đối với các doanh nghiệp có thành tích hoạt động tốt trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của ngành, địa phương đã đề ra.
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm trực tiếp và chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nội dung của chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến công trình UBND tỉnh ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung của chương trình này và hướng dẫn các thủ tục tài chính liên quan, cấp phát kinh phí theo đúng quy định;
- Đề xuất, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp nhu cầu phát triển CN- TTCN trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo xây dựng các đề án khuyến công để sử dụng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia; tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ vào Chương trình khuyến công và khả năng cân đối ngân sách của địa phương bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền quyết định; phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương; triển khai “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ giai đoạn 2008-2010 và 2015”; tìm kiếm và thông tin tuyên truyền về những công nghệ tiên tiến, phù hợp với năng lực sản xuất tại địa phương để trên cơ sở đó hoạt động khuyến công tiếp cận hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,…) đối với sản phẩm CN-TTCN.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Sở Công Thương trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi: Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp,… trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền để các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ mục đích về hoạt động khuyến công.
7. UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Bộ Công Thương, Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh, quốc gia; hàng năm cân đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn;
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện tại địa phương mình quản lý và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
8. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công:
- Tích cực nâng cao tay nghề, ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp SXSH và TKNL nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình; Báo Đồng Khởi; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND về Chương trình Khuyến công tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015.
- 3Quyết định 63/2012/QĐ-UBND phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 4Quyết định 4154/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bổ sung Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- 5Quyết định 5919/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định công tác truyền nghề tiểu thủ công nghiệp thuộc Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2015
- 7Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 10Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến tre đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 4Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND về Chương trình Khuyến công tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2011-2015
- 7Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015.
- 8Quyết định 63/2012/QĐ-UBND phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 9Quyết định 4154/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bổ sung Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- 10Quyết định 5919/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định công tác truyền nghề tiểu thủ công nghiệp thuộc Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2015
- 12Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 13Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 15Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 1833/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra