Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1827/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/01/2018;

Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3009/TTr-SNNPTNT ngày 16/11/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn Phòng Chính phủ (b/cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Cục Thú y;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP(NN), KT, KGVX, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNph240.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào Quảng Ngãi; xây dựng thành công các vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp xã; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.

b) Xây dựng thành công 02 vùng ATDB cấp xã.

c) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 20 cơ sở chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.

II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh

a) Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động không rõ nguồn gốc.

c) Tăng cường công tác kiểm dịch tại 2 Trạm Kiểm dịch động vật huyện Bình Sơn và thị xã Đức Phổ, bố trí kiểm dịch viên trực 24/24, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm kiểm dịch đúng quy định.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM

a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.

b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả xét nghiệm lưu hành vi rút LMLM và khuyến cáo của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh lựa chọn chủng loại vắc xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi.

c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các huyện, thị xã, thành phố cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.

d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; các địa phương cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để gửi xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.

b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)

- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.

c) Giám sát sau tiêm phòng

- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc thiết kế lấy mẫu, tổ chức giám sát sau tiêm phòng; trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin LMLM của các địa phương.

- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh

a) Tổ chức xây dựng các cơ sở chăn nuôi ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố nếu có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm ATDB theo quy định của Việt Nam.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu của địa phương, của người chăn nuôi, của doanh nghiệp, nguồn lực của địa phương, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE (Tổ chức Thú y thế giới).

5. Chẩn đoán, xét nghiệm bệnh LMLM

Hàng năm, tổ chức chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc; lấy mẫu xét nghiệm đối với gia súc, sản phẩm gia súc nhập tỉnh trong trường hợp có nghi ngờ mang mầm bệnh LMLM; thu thập, gửi mẫu bệnh phẩm, vi rút LMLM đến các phòng thí nghiệm để xác định chủng loại, đặc tính di truyền, đặc tính kháng nguyên, nghiên cứu đánh giá tương đồng kháng nguyên giữa vi rút thực địa và vi rút vắc xin, đánh giá hiệu lực các loại vắc xin để có cơ sở quyết định việc khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin phòng bệnh LMLM tại Quảng ngãi.

6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.

c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

d) Rà soát, bổ sung mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.

7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch

a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:

- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.

- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.

- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

b) Các cơ quan thú y thực hiện:

- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.

- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.

- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.

- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.

- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.

8. Thông tin tuyên truyền

a) Xây dựng chiến lược truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ, người làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi.

b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Nội dung chi

- Mua vắc xin LMLM để tiêm phòng

- Mua hóa chất tiêu độc, khử trùng định kỳ và chống dịch.

- Mua sắm dụng cụ tiêm phòng, trang thiết bị, bảo hộ;

- Điều tra, giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch, lấy mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu;

- Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn;

- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống LMLM;

- Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch;

- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc để phòng, chống dịch; gia súc bị sẩy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng;

2. Định mức chi

Định mức chi phục vụ công tác phòng, chống dịch, hỗ trợ tiêu hủy gia súc chết, gia súc bị sốc do tiêm phòng thực hiện theo quy định.

3. Phân cấp chi ngân sách

a) Ngân sách tỉnh bảo đảm các nội dung sau: Mua vắc xin LMLM để tiêm phòng định kỳ 2 lần/năm đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng, vắc xin LMLM để tổ chức tiêm phòng bao vây phục vụ công tác chống dịch; chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM chủ động và bị động, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng, vận chuyển và phí xét nghiệm; kinh phí mua vật tư, dụng cụ; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí kiểm tra, giám sát;...

b) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:

UBND huyện, thị xã, thành phố bảo đảm các nội dung sau:

Mua thêm vắc xin LMLM bằng ngân sách cấp huyện sau khi trừ phần vắc xin hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để tiêm phòng định kỳ 2 lần/năm đối với đàn gia súc trên địa bàn quản lý thuộc diện tiêm phòng để đạt được tỷ lệ 80% diện tiêm theo kế hoạch tỉnh phê duyệt hàng năm; mua vật tư, hóa chất, thuê mướn nhân công, phương tiện tổ chức phòng, chống dịch; hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM; hỗ trợ kinh phí trong trường hợp gia súc bị sẩy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng; chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch;

Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng làm chết nhiều gia súc địa phương không đảm bảo đủ kinh phí thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh.

c) Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo

- Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.

- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, các Sở, ngành và UBND các cấp huyện, xã cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn từ năm 2021 - 2025. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM nằm trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản năm trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh) tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

- Trên cơ sở Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và các phòng, ban có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.

- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp phòng chống dịch trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo trước ngày 25/11 hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.

- Chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quản lý hoạt động, của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt; hàng năm trên cơ sở Kế hoạch giai đoạn hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng. Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM nằm trong kế hoạch phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và động vật thủy sản, kiểm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo theo quy định.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh:

- Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung có biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh;

- Ban hành những văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM;

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh chủ động bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của tỉnh, bảo đảm cho công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM;

c) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh:

- Triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm sau khi được phê duyệt, trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị vắc xin, vật tư, hóa chất tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ kịp thời cho các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch.

- Tổ chức thực hiện giám sát lưu hành vi rút chủ động, bị động; giám sát gia súc nhập lậu vào địa bàn tỉnh.

- Báo cáo thống kê số lượng gia súc, kết quả tiêm phòng bệnh LMLM và cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh LMLM cho cấp thẩm quyền để có kế hoạch ứng phó phù hợp.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi tại các địa phương.

- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM theo khuyến cáo của Cục Thú y để tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của địa phương.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật ATDB để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

- Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình đề xuất Sở tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 11.

3. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

4. Sở Tài chính: Hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác phòng chống bệnh LMLM; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan chủ động đưa tin khi có dịch LMLM bùng phát.

6. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với gia súc và các sản phẩm gia súc để có giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường trong tỉnh.

7. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận tải, kiên quyết không cho vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc; các trường hợp vi phạm xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

8. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc theo quy định của pháp luật.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM.

10. Cục Quản lý thị trường tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng Quản lý Thị trường kiểm tra, xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh gia súc và các sản phẩm gia súc nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch.

- Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra Giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc trên thị trường.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể cấp tỉnh: Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành chỉ đạo các hội viên tham gia tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM theo các nội dung của kế hoạch.

12. Trách nhiệm của người chăn nuôi

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng, chống bệnh LMLM.

- Khi gia súc nghi mắc bệnh, chết chưa rõ nguyên nhân chủ vật nuôi phải chấp hành xử lý con vật theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải các vật dụng khác đã tiếp xúc với gia súc mắc bệnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh lở mồn long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 1827/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản