Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1823/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ ban hành về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKH ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung, chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015, Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1506/TTr-SKHĐT ngày 03/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
Phát triển sản xuất nông nghiệp phải thực sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực, trong đó, ưu tiên khai thác các nguồn tài nguyên như công nghệ, tri thức, thương hiệu,…
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng mà tỉnh Vĩnh Long có thế mạnh; nâng cao mức sống người lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu.
Phát triển nông nghiệp ở Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tới năm 2030 phải phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước. Phát triển nông nghiệp theo hướng sạch, bền vững và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm… trên một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.
Động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long là liên kết với các doanh nghiệp, qua đó ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, hình thành và nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm.
Phát triển nông nghiệp toàn diện và bền vững; ứng dụng công nghệ cao để tăng nhanh giá trị và lợi nhuận trên đơn vị diện tích; ứng phó tốt với biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Đến năm 2020, giá trị sản phẩm nông nghiệp bình quân đạt 180 - 200 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng bình quân 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 85 - 95 triệu đồng. Đến năm 2030, giá trị sản phẩm nông nghiệp bình quân đạt 300 - 350 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng bình quân 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 150 - 180 triệu đồng.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp (mục tiêu tăng trưởng) tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến 2030:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 2,0 - 2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 2,0 - 2,5% và thủy sản đạt 4,0 - 4,5%.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 2,0 - 2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 1,5 - 2,0% và thủy sản đạt 4,0 - 4,5%.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 1,5 - 2,0%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 1,5 - 2,0% và thủy sản đạt 3,0 - 3,5%.
- Đến năm 2020:
20% diện tích canh tác 03 sản phẩm trồng trọt (lúa, khoai lang, cây có múi) được chứng nhận an toàn thực phẩm.
35% diện tích canh tác lúa (khoảng 25.000 ha), 10% diện tích canh tác khoai lang (khoảng 500 ha) có liên kết trong sản xuất.
100% cơ sở giết mổ thực hiện đúng quy hoạch, đủ điều kiện hoạt động.
50% trang trại chăn nuôi đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
3.1. Phân vùng phát triển nông nghiệp
Vùng I - Vùng ven sông Tiền: diện tích tự nhiên 26.463,37 ha, chiếm 17,34% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ thành phố Vĩnh Long; một phần huyện Long Hồ (các xã: Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh, Thanh Đức, thị trấn Long Hồ và các xã cù lao: Bình Hòa Phước, Hòa Ninh, Đồng Phú, An Bình); một phần huyện Mang Thít (các xã: Long Mỹ, Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước, Chánh An, thị trấn Cái Nhum) và 02 xã cù lao thuộc huyện Vũng Liêm (Thanh Bình, Quới Thiện) và được chia thành 04 tiểu vùng.
- Định hướng phát triển: Phát triển vùng cây ăn quả ven sông phục vụ du lịch sinh thái và vùng nguyên liệu tập trung một số loại cây ăn quả (bưởi da xanh, nhãn, chôm chôm, xoài, sầu riêng,…). Mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, phát triển vùng sản xuất rau màu tập trung. Phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị
Vùng II - Vùng trung tâm: diện tích tự nhiên 48.521,34 ha, chiếm 31,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ huyện Tam Bình và một phần huyện Long Hồ (các xã: Lộc Hòa, Thạnh Quới, Phú Quới, Hòa Phú, Phú Đức, Long An); một phần huyện Mang Thít (các xã: Hòa Tịnh, Nhơn Phú, Bình Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, Tân Long Hội, Tân Long) và được chia thành 2 tiểu vùng.
- Định hướng phát triển: Vùng cam sành Tam Bình, vùng lúa 02 - 03 vụ chất lượng cao
Vùng III - Vùng nam sông Mang Thít: diện tích tự nhiên 49.119,79 ha, chiếm 32,19% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: các xã, thị trấn huyện Trà Ôn (trừ 02 xã cù lao) và các xã, thị trấn huyện Vũng Liêm (trừ 2 xã cù lao) và được chia thành 03 tiểu vùng.
- Định hướng phát triển: Vùng lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao, phát triển các mô hình trồng cây ăn quả trên diện tích trồng lúa kém hiệu quả, mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, ưu tiên các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khá.
Vùng IV - Vùng Ven sông Hậu: diện tích tự nhiên 28.468,87 ha, chiếm 18,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và 02 xã cù lao huyện Trà Ôn (Phú Thành, Lục Sỹ Thành) và được chia thành 03 tiểu vùng.
- Định hướng phát triển: Phát triển vùng sản xuất nguyên liệu khoai lang và rau các loại; vùng tập trung bưởi năm roi; vườn cây ăn quả phục vụ du lịch sinh thái.
3.2.1. Ngành trồng trọt
Cây lúa: điều chỉnh theo hướng giảm diện tích chuyên canh 2 - 3 vụ lúa để thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng trên đất lúa. Theo đó, tổng diện tích gieo trồng lúa trên toàn tỉnh đến năm 2020 là khoảng 150.000 ha (giảm 5.280 ha so với quy hoạch đến năm 2020 được duyệt và giảm 30.438 ha so với hiện trạng năm 2015); trong đó, phát triển vùng nguyên liệu lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao đạt 70 - 80% diện tích canh tác, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Mở rộng diện tích cánh đồng lớn ở các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn, Long Hồ, Mang Thít, đến năm 2020 xây dựng được liên kết sản xuất - tiêu thụ theo mô hình cánh đồng lớn cho 25.000 ha đất canh tác lúa.
Cây khoai lang: Điều chỉnh quy hoạch diện tích trồng khoai 11.300 ha, tăng 2.310 ha so với quy hoạch được duyệt và ổn định so với hiện trạng năm 2015.
Cây rau đậu thực phẩm: Điều chỉnh tăng diện tích gieo trồng rau thực phẩm lên 29.500 ha, tăng 3.986 ha so với quy hoạch lần trước và tăng 1.479 ha so với năm 2015; điều chỉnh định hướng sản xuất và phân bố diện tích rau đậu theo hướng củng cố và mở rộng diện tích các vùng rau truyền thống, mở rộng diện tích luân canh rau trên đất lúa. Tiếp tục phát triển các vùng nguyên liệu đã xây dựng thương hiệu xà lách xoong, đậu bắp xanh, rau an toàn các loại, tiếp tục xây dựng thương hiệu - xúc tiến thương mại cho một số loại rau có tiềm năng như hành lá, rau dấp cá, các tổ hợp tác, hợp tác xã rau an toàn các loại; hoàn thiện vùng nguyên liệu gắn với kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến rau, củ, quả tại các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mở rộng diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tạo điều kiện thuận lợi ký kết hợp đồng tiêu thụ, tiến tới xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với một số vùng nguyên liệu tại thị xã Bình Minh, các huyện Bình Tân, Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn.
Cây ăn quả các loại: Định hướng chung phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là củng cố, phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các loại quả chủ lực, nâng cao diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều chỉnh một số chỉ tiêu đối với từng loại cây ăn quả chủ lực như sau:
- Cây bưởi: điều chỉnh quy hoạch diện tích trồng bưởi lên 9.100 ha, tăng 1.770ha so với quy hoạch được duyệt và 892 ha so với hiện trạng năm 2015; vùng trồng bưởi tập trung được xác định: vùng bưởi Năm Roi ven sông Hậu thuộc thị xã Bình Minh và một phần các huyện Tam Bình, Bình Tân và Trà Ôn quy mô khoảng 5.000 - 5.500 ha; vùng bưởi Da Xanh, ven sông Tiền thuộc huyện Mang Thít, một phần các huyện Vũng Liêm và Long Hồ quy mô khoảng 3.000 - 3.500 ha.
- Cây cam: điều chỉnh quy hoạch diện tích cam trên địa bàn tỉnh chỉ tăng nhẹ so với năm 2016 lên 9.000 ha, tăng 805 ha so với quy hoạch được duyệt và tăng 1.097 ha so với hiện trạng năm 2015; bên cạnh ổn định vùng trồng cam Sành tập trung chủ yếu ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm với diện tích khoảng 7.500 - 8.000 ha, phát triển thêm diện tích cam Xoàn, cam Mật tại huyện Bình Tân và thị xã Bình Minh. Tập trung nghiên cứu, khuyến cáo quy trình kỹ thuật phù hợp với thực tiễn địa phương, cải tiến mô hình trồng cam trên ruộng lúa theo hướng sản xuất cam chất lượng cao mang tính bền vững cho người dân, xây dựng thương hiệu cho cam Sành Vĩnh Long.
- Cây xoài: điều chỉnh quy hoạch diện tích xoài lên 5.500 ha; tăng 1.072 ha so với quy hoạch được duyệt và tăng 511 ha so với hiện trạng năm 2015; trong đó vùng trồng tập trung ở các huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình với diện tích khoảng 3.000 ha.
- Cây nhãn: điều chỉnh quy hoạch diện tích nhãn xuống còn 6.900 ha, giảm 333 ha so với quy hoạch, giảm 471 ha so với hiện trạng năm 2015. Vùng trồng nhãn tập trung ở 2 huyện Long Hồ (đặc biệt là các xã cù lao) và Mang Thít.
- Cây chôm chôm và cây sầu riêng: tiếp tục củng cố các vùng nguyên liệu chôm chôm phục vụ xuất khẩu và diện tích chôm chôm, sầu riêng trên các cù lao phục vụ du lịch sinh thái vườn đồng thời chuyển đổi các diện tích nhãn bị chổi rồng sang sầu riêng, chôm chôm ở các huyện không bị ảnh hưởng hạn - mặn. Giảm diện tích chôm chôm, sầu riêng ở các khu vực nguy cơ chịu ảnh hưởng của hạn - mặn thuộc 2 huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Với các định hướng như trên, dự kiến đến năm 2020, diện tích trồng chôm chôm và sầu riêng giảm nhẹ tương ứng ở mức 2.380 ha và 2.760 ha.
Bên cạnh đó, nội dung quy hoạch điều chỉnh còn bổ sung phát triển đa dạng hóa các loại cây ăn quả như thanh long, chuối, khóm, quýt đường, mận,... với tổng diện tích khoảng 8.560 ha.
Các loại cây trồng khác: Bên cạnh các cây trồng chủ yếu trên, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ tăng diện tích trồng dừa lên khoảng 9.000 ha (phát triển vùng sản xuất tập trung tại các huyện Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Mang Thít), ổn định hoạt động sản xuất nấm rơm, trồng xen ca cao trong vườn dừa, vườn cây ăn quả… khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị tại Thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh như trồng hoa lan, trồng hoa nền, kiểng bonsai các loại… nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp địa phương và phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức nghệ thuật của người dân trong và ngoài tỉnh.
3.2.2. Ngành chăn nuôi
* Vùng chăn nuôi bò thịt tập trung phân bố ở 4 huyện:
- Huyện Vũng Liêm (gồm các xã: Tân An Luông, Tân Quới Trung, Quới An, Trung Hiệp, Hiếu Phụng, Trung Thành, Trung Thành Tây, Trung Chánh, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa).
- Huyện Trà Ôn (gồm các xã: Trà Côn, Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Tích Thiện, Thiện Mỹ).
- Huyện Tam Bình (gồm các xã: Tường Lộc, Phú Lộc, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Mỹ Thành Trung)
- Huyện Mang Thít (gồm các xã: Chánh Hội, An Phước, Tân Long, Tân An Hội, Tân Long Hội).
* Vùng chăn nuôi heo tập trung phân bố ở các địa phương:
- Huyện Vũng Liêm (gồm các xã: Trung Hiệp, Trung Ngãi, Trung Thành, Trung An, Trung Hiếu, Trung Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Tân Quới Trung, Tân An Luông, Trung Chánh, Hiếu Phụng, Quới An).
- Huyện Trà Ôn (gồm các xã: Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thiện Mỹ, Tích Thiện);
- Huyện Tam Bình (gồm các xã: Mỹ Thạnh Trung, Song Phú, Ngãi Tứ, Hòa Lộc, Hòa Hiệp).
- Huyện Mang Thít (gồm các xã: An Phước, Tân Long Hội, Nhơn Phú, Tân An Hội và Bình Phước).
- Thị xã Bình Minh (gồm các xã: Đông Thành và Thuận An).
- Huyện Long Hồ (xã Thanh Đức).
- Huyện Bình Tân (xã Thành Trung).
* Vùng chăn nuôi gà tập trung phân bố ở các địa phương:
- Huyện Trà Ôn (gồm các xã: Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thiện Mỹ, Thuận Thới, Tích Thiện).
- Huyện Tam Bình (gồm các xã: Mỹ Lộc, Mỹ Thạnh Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh, Song Phú, Tân Phú).
- Huyện Mang Thít (gồm các xã: Mỹ An, An Phước, Bình Phước, Mỹ Phước, Tân An Hội, Hòa Tịnh).
- Huyện Vũng Liêm (gồm các xã: Tân An Luông, Hiếu Phụng, Trung Thành, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Trung Hiệp, Quới An, Trung Chánh).
- Thị xã Bình Minh (gồm các xã: Thuận An, Đông Thạnh, Đông Bình, Mỹ Hòa, Đông Thành).
- Huyện Long Hồ (gồm các xã: Tân Hạnh, Thanh Đức, Phú Đức, Long An).
- Huyện Bình Tân (gồm các xã: Thành Trung, Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận).
* Vùng chăn nuôi vịt tập trung phân bố ở các địa phương:
- Huyện Vũng Liêm (gồm các xã: Hiếu Nghĩa, Hiếu Thành, Hiếu Nhơn, Trung An, Tân Quới Trung, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung Hiệp, Trung Chánh, Trung Thành, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận).
- Huyện Mang Thít (gồm các xã: Chánh Hội, Bình Phước, Tân An Hội, Tân Long, Tân Long Hội).
- Huyện Trà Ôn (gồm các xã: Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thiện Mỹ).
- Huyện Tam Bình (gồm các xã: Mỹ Thạnh Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh).
- Thị xã Bình Minh (gồm các xã: Thuận An, Đông Thành, Đông Thạnh).
- Huyện Bình Tân (gồm các xã: Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận).
- Huyện Long Hồ (xã Thạnh Quới).
* Thành phố Vĩnh Long không bố trí vùng chăn nuôi tập trung.
3.2.3. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
Đến năm 2020, tỉnh sẽ có 35 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phục vụ nhu cầu giết mổ cho người dân với tổng công suất giết mổ trâu bò: 100 - 50 con/ngày đêm, 1.500 - 2.100 con heo/ngày đêm và 12.500 - 19.200 con gia cầm/ngày đêm.
Định hướng đến năm 2025 và 2030, tiếp tục giảm số lượng cơ sở và tăng quy mô công suất giết mổ trên mỗi cơ sở gắn với đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ. Đến năm 2030, định hướng số lượng cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh giảm còn 15 - 20 cơ sở.
3.2.4. Dịch vụ nông nghiệp
* Dịch vụ sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi: tập trung vào các loại giống chính như giống lúa, giống cây ăn quả, các loại giống rau màu, khoai lang, hoa, cây cảnh, giống heo, giống bò thịt, giống gia cầm… Khuyến khích thành lập các đại lý cung ứng giống; các đại lý này nhận giống tốt (giống đảm bảo tiến bộ kỹ thuật từ các “địa chỉ xanh” có xác nhận của cơ quan chuyên môn) bán cho người sản xuất và tư vấn về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc…
* Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp: Hoạt động chính là làm đại lý phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng trừ dịch bệnh... Bên cạnh việc kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, lao động trong lĩnh vực này cần được đào tạo để có thể tư vấn cho người sản xuất về kỹ thuật và đặc biệt là tư vấn về các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.
* Phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp: Bên cạnh các hoạt động cung ứng vật tư nông nghiệp, chính quyền tỉnh Vĩnh Long cần khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn góp phần cung ứng các loại nông cụ, bao bì, vật chứa,... với mẫu mã cải tiến, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, từ đó nâng cao chất lượng đóng gói, bảo quản nông sản, tăng thêm tính đồng bộ, thẩm mỹ cho nông sản tỉnh Vĩnh Long.
* Dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn: Trong điều kiện lao động nông nghiệp giảm dần và già hóa, các hoạt động dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn là hết sức cần thiết để giải phóng sức lao động (đặc biệt là lao động nặng nhọc) và đảm bảo thời vụ.
- Vận động thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cung cấp các dịch vụ: làm đất, bơm tưới và vận chuyển vật tư, sản phẩm…
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư hoạt động logistic đối với sản phẩm nông nghiệp với hệ thống kho và phương tiện vận tải hiện đại (kho lạnh, xe đông lạnh,…) cung cấp dịch vụ vận tải và bảo quản nông sản, đảm bảo sản phẩm tiếp cận các thị trường xa hơn với chất lượng tốt hơn.
* Các dịch vụ khuyến nông, thú y và tư vấn nông nghiệp: Ngoài các hoạt động khuyến nông cấp tỉnh, huyện; các xã cũng nên khuyến khích những lao động giỏi, có kinh nghiệm thành lập những tổ dịch vụ về khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và đặc biệt là tư vấn cho người sản xuất về giống, mùa vụ, kỹ thuật canh tác, thị trường, giá cả… từng bước tiến tới các hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
* Dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Với những sản phẩm như lúa gạo, khoai lang, trái cây, rau, hoa, thịt bò, thịt heo,… rất cần có dịch vụ về thị trường tiêu thụ sản phẩm; trong đó, các hình thức như đại lý thu mua - sơ chế, đóng gói sản phẩm, kho bảo quản, tiếp thị, tư vấn để nông dân ký hợp đồng với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là những nội dung chính trong hoạt động dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến hình thành liên kết chuỗi sản xuất sản phẩm hàng hóa từ cung ứng dịch vụ - sản xuất - thu mua - tiêu thụ sản phẩm, thông qua vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Định hướng đến năm 2020 - 2025 trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố kêu gọi đầu tư được ít nhất 01 - 02 đại lý thu mua, sơ chế, đóng gói sản phẩm, 01 - 02 kho bảo quản nông sản tại các vùng nguyên liệu tập trung, trong đó ưu tiên đầu tư đại lý, kho bảo quản, sơ chế, chế biến gắn với vùng tập trung sản phẩm chủ lực như kho bảo quản lúa gạo với công nghệ tiên tiến tại huyện Tam Bình, Trà Ôn, kho lạnh bảo quản khoai lang - rau an toàn các loại tại thị xã Bình Minh và huyện Bình Tân, Kho lạnh bảo quản bưởi, cam, trái cây các loại tại thị xã Bình Minh, các huyện Vũng Liêm, Long Hồ…
Thu hút đầu tư trung tâm giao dịch nông sản, chợ đầu mối nông sản tại trung tâm một số huyện, thị xã làm đầu mối giao dịch, tạo điền kiện cho nông dân tiếp cận thị trường, giảm bớt các khâu trung gian, giảm hao hụt và giảm giá thành sản phẩm. Đến năm 2020, thu hút đầu tư trung tâm giao dịch nông sản tại thị xã Bình Minh. Trong giai đoạn 2020 - 2025, định hướng xây dựng thêm 01 chợ đầu mối nông sản tại huyện Tam Bình hoặc huyện Trà Ôn.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
4.1. Chương trình giống nông nghiệp:
- Dự án củng cố và nâng cao năng lực hệ thống nhân giống lúa thuần tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu phát triển 2 - 3 giống lúa chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Dự án xây dựng mô hình cung ứng giống cây có múi sạch bệnh.
- Dự án đầu tư, củng cố, mở rộng và nâng cao năng lực hệ thống nhân giống heo chất lượng cao.
- Xây dựng thương hiệu heo giống chất lượng cao Vĩnh Long.
- Đề án phát triển các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu.
4.2. Chương trình phát triển sản phẩm chủ lực:
- Dự án hợp tác xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà máy sấy lúa, chế biến lương thực, thực phẩm.
- Dự án phát triển sản xuất cây khoai lang (nâng cao chất lượng giống, xây dựng mô hình sản xuất, phát triển thương hiệu tập thể khoai lang Bình Tân).
- Dự án xây dựng hạ tầng vùng nguyên liệu khoai lang Bình Tân.
- Dự án Thu hút đầu tư nhà máy chế biến các sản phẩm từ khoai lang.
- Dự án phát triển sản xuất cây bưởi (xây dựng vùng nguyên liệu bưởi tập trung gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm bưởi, xây dựng thương hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý).
- Dự án nâng cao chất lượng sản phẩm cam sành gắn với sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
- Dự án phát triển vùng nguyên liệu cam sành và các loại trái cây xuất khẩu.
- Dự án xây dựng chuỗi liên kết phát triển ngành hàng heo.
- Dự án nâng cao chất lượng đàn và hiệu quả chăn nuôi bò.
- Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò tập trung và chế biến các sản phẩm chất lượng cao từ bò thịt.
4.3. Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu chuỗi giá trị và đề xuất định hướng phát triển sản phẩm lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa hữu cơ, lúa giống.
- Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm khoai lang.
- Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm bưởi.
- Nghiên cứu tính kinh tế của mô hình sản xuất cam sành mật độ cao.
- Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao tại vùng ven đô thị (thành phố Vĩnh Long hoặc thị xã Bình Minh).
- Phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với một số sản phẩm chủ lực và sản phẩm có tiềm năng (bưởi, cam sành, khoai lang, rau các loại...).
4.4. Chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Dự án Xây dựng tổ hợp tác, hợp tác xã tại vùng nguyên liệu các sản phẩm chủ lực (khoai lang, bưởi, cam sành,…).
- Đề án tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất, chế biến nông sản.
4.5. Các dự án kêu gọi đầu tư:
- Dự án đầu tư Trung tâm giao dịch hàng nông sản Bình Minh.
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ bò, heo, cá và các loại gia cầm.
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ lúa gạo, khoai lang, cây có múi, rau củ quả các loại…
- Đề án phát triển vùng chuyên canh cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái.
- Dự án đầu tư trang trại trồng rau, màu an toàn xuất khẩu.
- Dự án hợp tác xây dựng vùng sản xuất cây ăn trái xuất khẩu.
- Dự án thu hút đầu tư cửa hàng tiêu thụ nông sản an toàn có truy xuất nguồn gốc (thí điểm bước đầu tại thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh).
- Dự án kêu gọi đầu tư Kho lạnh bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (bưởi, cam sành, xoài, rau các loại,…).
- Dự án đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản.
5. Chi phí và nguồn vốn thực hiện quy hoạch
5.1. Dự kiến chi phí thực hiện quy hoạch: khoảng 12.060,5 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn:
- Ngân sách Nhà nước khoảng 1.206 tỷ đồng;
- Phần vốn còn lại huy động từ cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch
Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định, hướng dẫn của Trung ương có liên quan như: Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2016 - 2020.
Bên cạnh đó, cần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2015 - 2020; Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
6.2. Về phát triển hợp tác, liên doanh, liên kết trong nông nghiệp
Đổi mới loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, liên kết với nông dân hoặc tổ chức đại diện của nông dân thông qua hợp đồng sản xuất - tiêu thụ.
Hình thành cánh đồng lớn để xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn thương thảo liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân.
6.3. Về tăng cường hợp tác và mở rộng liên kết tỉnh, liên kết vùng
Mở rộng liên doanh, liên kết với thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, liên kết với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để mở rộng thị trường và khuyến khích các doanh nghiệp ngoại tỉnh đầu tư vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở Vĩnh Long, trong đó cần ưu tiên các lĩnh vực trọng tâm như:
Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Hợp tác, trao đổi và phân công các lĩnh vực (giống cây trồng vật nuôi, công nghệ sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thương mại,…).
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa (lúa gạo, trái cây, rau hoa, thịt trứng các loại).
Trao đổi tham quan học tập kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, mô hình du lịch sinh thái, nuôi thủy sản kết hợp với lúa, mương vườn…
Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ cao; doanh nghiệp nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái.
Phối hợp, thực hiện có hiệu quả quy chế liên kết vùng trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
6.4. Về xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại
Xây dựng và củng cố các chuỗi ngành hàng, xác định và hình thành mối liên kết giữa người cung ứng vật tư, người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và quản lý; đề xuất các giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị của từng ngành hàng; sau đó, đăng trên Website của ngành nông nghiệp tỉnh và sản giao dịch nông sản như một cơ sở dữ liệu về thương hiệu của từng ngành hàng và toàn ngành nông nghiệp, cung cấp thông tin để thu hút thêm các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản phẩm đã và đang hình thành.
Vận động xây dựng các doanh nghiệp có quy mô lớn thực hiện nhiệm vụ liên kết tiêu thụ nông sản tại địa bàn các xã.
UBND các huyện, thị xã, thành phố nên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề nhằm giới thiệu, quảng bá nông sản hàng hóa, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận dễ dàng hơn với các nhà sản xuất tại địa phương.
Hàng năm, Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,… nhằm tránh tình trạng mất cân đối cung cầu trong sản xuất và tiêu thụ làm ảnh hưởng đến người sản xuất.
UBND các huyện thị xã, thành phố tiến hành đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn tỉnh và vùng lân cận (Co.op Mart, Metro, Big C, Vinmart, Aeon…) để các doanh nghiệp mua được hàng nông sản ngay tại địa bàn quản lý.
6.5. Về khoa học, công nghệ
Tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các mô hình trình diễn ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp hoặc hỗ trợ nông hộ, chủ trang trại, doanh nghiệp trong phát triển các cây trồng, vật nuôi chủ lực.
Tiếp tục mời gọi các nhà đầu tư hoặc các cơ quan, nhà khoa học có kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao được công bố đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nông nghiệp như công nghệ viễn thám trong quản lý mùa vụ sản xuất lúa, ứng dụng các phần mềm quản lý tự động trong phối trộn thức ăn chăn nuôi, điều tiết lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong các mô hình trồng trọt…
Khảo sát các điều kiện cần thiết để tiến tới hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại khu nông nghiệp công nghệ cao kết hợp đào tạo nhân lực tại chỗ để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Bên cạnh việc xây dựng và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực và sản phẩm tiềm năng, tiến tới lựa chọn các khu vực phù hợp đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong canh tác lúa và nghiên cứu ứng dụng cơ giới một số khâu đối với trồng, thu hoạch, bảo quản, đóng gói rau an toàn, khoai lang, đậu nành, trái cây. Chuyển giao các mẫu hình kho bảo quản lúa, quy mô hộ gia đình theo hướng tiện ích, an toàn. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa lúa gạo, kết hợp dịch vụ sấy, làm sạch để có thể thu mua lúa ướt cho dân vào mùa mưa lũ. Nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản; cải thiện khâu xay xát, đến năm 2020 tỷ lệ hạt hư hỏng không quá 0,2%.
Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi xây dựng hầm biogas xử lý phân và nước thải trong chăn nuôi, tạo nguồn năng lượng sinh học, giảm ô nhiễm môi trường. Khuyến khích, hỗ trợ chủ trang trại, gia trại và doanh nghiệp chăn nuôi chuyển đổi dây chuyền thiết bị từ nuôi chuồng hở sang chuồng lạnh.
Nhân rộng phương pháp canh tác nông nghiệp bằng các loại giá thể trong trồng hoa, nấm, ươm cây giống.
Từng bước mở rộng chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Hỗ trợ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch. Tổ chức tham quan, học tập, rút kinh nghiệm, cải tiến các loại hình du lịch sinh thái ở các tỉnh lân cận… để phổ biến rộng rãi kỹ thuật xây dựng loại hình vườn du lịch sinh thái cho nông dân tỉnh Vĩnh Long.
6.6. Về cơ sở hạ tầng
6.6.1. Thủy lợi
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống công trình thủy lợi theo quy hoạch xây dựng thủy lợi được duyệt. Bên cạnh đó, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp công trình cần thiết nhằm chủ động ứng phó với vấn đề hạn, mặn, đặc biệt là khu vực Nam sông Măng Thít.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, cần tăng cường hiệu quả quản lý thủy lợi, cập nhật thông tin thủy văn thường xuyên và khuyến cáo kịp thời để người sản xuất điều chỉnh lịch thời vụ, thực hiện các biện pháp bơm tưới, thoát nước phù hợp, tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức đối với vấn đề bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục tâm lý chủ quan nhằm hạn chế thiệt hại từ thiên tai cho sản xuất nông nghiệp.
6.6.2. Giao thông
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông nông thôn kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông tỉnh, kết hợp với việc hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, xây dựng đường cơ giới nội đồng để tăng cường khả năng vận tải hàng hóa từ vùng nguyên liệu đến mạng lưới giao thông tỉnh, vùng. Đồng thời, trong quá trình xây dựng cần đặc biệt tập trung đầu tư các công trình cầu, đường quy mô lớn có tính chất kết nối và hệ thống cảng, bến thủy nội địa, ứng dụng khoa học - công nghệ trong vận tải, bóc xếp hàng hóa và thu hút đầu tư dịch vụ logistic.
6.6.3. Điện
Tập trung phát triển lưới điện hạ thế kèm theo các trạm biến áp có đủ dung lượng để phục vụ tốt các trạm bơm điện theo quy hoạch được duyệt, trong đó cần ưu tiên đầu tư cho các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
* Về chế biến lúa gạo:
- Khuyến khích các nhà máy xay xát lương thực đầu tư trang bị thêm trang thiết bị phơi sấy, thiết bị phân loại, đánh bóng, tách màu, chọn hạt để nâng cao phẩm chất lượng gạo, đặc biệt là gạo xuất khẩu.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền sấy lúa với công suất 150 tấn lúa/ngày tại xã Tân An Luông (huyện Vũng Liêm), xã Xuân Hiệp (huyện Trà Ôn) và xã Tường Lộc (huyện Tam Bình).
- Kêu gọi doanh nghiệp và khuyến khích các cơ sở xay xát gạo trên địa bàn các địa phương trong tỉnh đầu tư dây chuyền sản xuất củi trấu.
* Về chế biến rau quả:
- Đầu tư phát triển, hình thành cơ sở chế biến mới tại vùng nguyên liệu. Đồng thời, đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có đạt trình độ chế biến cao, hiện đại.
- Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển Nhà máy chế biến các sản phẩm về khoai lang tại khu, cụm công nghiệp (thị xã Bình Minh hoặc huyện Bình Tân).
- Kêu gọi đầu tư dây chuyền chiên, sấy củ, quả các loại (khoai lang, bí đỏ, chuối, mít…).
- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến các loại nước quả tươi từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn tỉnh (cam sành, xoài,…); pha chế từ nước quả cô đặc, quả đóng hộp (chôm chôm, nhãn, thanh long,…).
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhà máy dầu dừa tinh chế, xơ dừa xuất khẩu và các sản phẩm từ dừa tại các khu - cụm công nghiệp.
- Thu hút đầu tư Nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp (nấm rơm, xoài, chôm chôm, nhãn…) tại KCN Bình Minh (thị xã Bình Minh).
- Khuyến khích đầu tư Nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp (rau, củ, quả) tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến rau quả theo phương pháp truyền thống sử dụng những thiết bị hiện đại để sản xuất rau quả sấy, rau quả muối, mứt quả...
* Chế biến thịt: kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp đáp ứng nhu cầu xuất khẩu (thịt đóng hộp, thịt xông khói,...).
* Chế biến thức ăn chăn nuôi: ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi hiện có. Khuyến khích phát triển cơ sở chế biến thức ăn thủy sản quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế biến công suất nhỏ tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.
* Đối với các nông sản tươi sống, một số giải pháp bảo quản cần quan tâm thu hút đầu tư như:
- Bảo quản thoáng, bảo quản kín, bảo quản lạnh... Tùy từng loại nông sản để lựa chọn áp dụng các phương pháp bảo quản phù hợp.
- Ứng dụng các loại màng bao gói an toàn trong bảo quản rau quả giúp kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm rau quả tươi
- Đầu tư thiết bị xử lý nấm bệnh, kiểm soát thành phần không khí bao bì trước khi đóng gói vận chuyển (các loại rau màu trái cây).
- Đầu tư các kho bảo quản và thiết bị vận chuyển chuyên dụng đối với sản phẩm thịt, kéo dài thời gian bảo quản vẫn đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và sản xuất thiết bị chế biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
* Khuyến cáo người nông dân thu hoạch sản phẩm đạt đúng độ chín để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.
6.8. Về đào tạo
Đào tạo lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp: huấn luyện cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi đối với cây trồng vật nuôi chính mà loại hình tổ chức chọn sản xuất kinh doanh.
Đào tạo về kỹ thuật và nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại và Lãnh đạo các HTX Nông nghiệp theo các chuyên đề cần thiết.
Đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ chuyên môn kỹ thuật thuộc các ngành: nông học, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản có trình độ đại học về địa phương, cơ sở công tác.
Đào tạo kiến thức chuyên sâu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao (VietGAP, GlobalGAP,…) cho cán bộ quản lý, đặc biệt là các cán bộ tham gia nhiệm vụ tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Ngoài ra, nhằm đa dạng hóa nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo, ngành nông nghiệp cần có kế hoạch thiết lập mối liên hệ mật thiết với viện, trường chuyên nghiệp về nông lâm ngư nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm hỗ trợ công tác đào tạo ngành nghề, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho các đối tượng theo kế hoạch.
6.9. Về hướng nghiệp
Thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội và phương tiện truyền thông, giới thiệu các gương điển hình về những người trẻ tuổi thành công từ việc khởi nghiệp bằng các mô hình sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ) cho các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên.
Tổ chức xây dựng mẫu một số chuỗi sản phẩm như những mô hình điểm để các địa phương đến tham quan, học tập kinh nghiệm và nhân ra diện rộng.
Ngành nông nghiệp phối hợp với ngành du lịch và giáo dục của tỉnh giới thiệu tới các trường học trong và ngoài tỉnh (kể cả phổ thông và đại học chuyên nghiệp) cho học sinh, sinh viên tham quan và trực tiếp tham gia các hoạt động về nông nghiệp như: chăm sóc vườn cây, thu hoạch sản phẩm, kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, quy trình sơ chế, bảo quản… Đây cũng là một hướng để ngành nông nghiệp và du lịch tỉnh tham khảo để tổ chức các hoạt động du lịch thực nghiệm, hướng nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút một lượng khách du lịch từ các địa phương.
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, an toàn, chuỗi sản phẩm, nông nghiệp đô thị,... để lấy ý kiến của người tiêu dùng, nhà khoa học, học sinh, sinh viên về cách thức tổ chức, xây dựng và nâng cấp chuỗi sản phẩm.
6.10. Về tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền
Thông tin giá cả thị trường: thông tin kịp thời các hoạt động, kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp, các chủ trương chính sách nông nghiệp, văn bản pháp luật ngành, thông tin về thị trường nông sản thông qua các chương trình như: Bạn nhà nông, nhà nông thời hội nhập, bản tin giá cả thị trường, website,...
Thực hiện nối mạng với các chợ đầu mối, các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, các trung tâm giao dịch chuyên ngành nông nghiệp… để họ tiếp nhận các thông tin; đồng thời, cung cấp trở lại những thông tin của họ và nhận thông tin phản hồi.
Thực hiện và mở rộng các kênh truyền thông nhằm tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm an toàn, sản phẩm của chuỗi đến người tiêu dùng.
Tăng cường vai trò của các Tổ chức Đảng, Đoàn thể chính trị xã hội cấp cơ sở, đặc biệt là Ban chấp hành Đảng bộ cấp xã, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, nhằm kịp thời thông tin tuyên truyền đến các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kịp thời nắm bắt và hiểu đúng chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin thị trường, khả năng tiếp cận hợp tác với doanh nghiệp… để đạt được sự đồng thuận, nhất trí cao trong cộng đồng nông thôn trong việc thực hiện các mục tiêu chung của ngành nông nghiệp tỉnh. Đồng thời, thông qua các hoạt động này để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các vướng mắc và hỗ trợ các nhu cầu hợp pháp hợp lý của người dân trong hợp tác liên kết sản xuất.
6.11. Về tài nguyên và môi trường
Xây dựng cơ cấu mùa vụ sản xuất trồng trọt hợp lý, sử dụng các giống kháng sâu rầy, bón phân hữu cơ vi sinh, giảm lượng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, loại bỏ các thuốc có độc tố bị cấm sử dụng. Tăng cường biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM, quản lý cây trồng tổng hợp ICM, thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).
Về chăn nuôi cần tổ chức khoanh vùng nuôi gia súc, gia cầm có kiểm soát dịch bệnh, có chuồng trại hợp vệ sinh, xa khu dân cư, tôn trọng nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi an toàn dịch bệnh, phát triển chăn nuôi an toàn sinh học.
Sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên và tài nguyên, góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái.
Gia tăng độ che phủ bằng cây ăn quả lâu năm và giảm diện tích độc canh lúa. Chọn hướng phát triển trồng trọt là trồng cây ăn trái, luân canh lúa - màu, lúa - thủy sản và rau thực phẩm an toàn, tạo vành đai xanh cho các đô thị của tỉnh phát triển bền vững. Ứng dụng phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp tổng hợp IPM và sử dụng phân bón theo phương pháp INM. Né tránh đối đầu với thiên nhiên, tăng cường việc kiểm soát lũ, hạn, mặn để không phá vỡ quy luật khách quan của tự nhiên.
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống quan trắc tài nguyên đất, nước nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin kịp thời đến từng ngành, từng địa phương, giúp cho ngành nông nghiệp và các tổ chức, cá nhân đưa ra các quyết định hợp lý trong kế hoạch sản xuất và biện pháp chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi có thể xảy ra.
Phát triển du lịch sinh thái vườn nhằm góp phần gìn giữ cảnh quan mang đậm bản sắc văn hóa của vùng sông nước Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần gìn giữ môi trường sống.
Gia tăng biện pháp tuyên truyền, vận động đến từng người dân thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật được các ngành chức năng khuyến cáo, thực hiện nghiêm túc việc thu gom, xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, có ý thức bảo vệ và chống làm suy thoái môi trường ngay trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
Kiểm tra, theo dõi hệ thống thủy lợi nội đồng kịp thời để có giải pháp xử lý cần thiết nhằm giảm độ sâu và thời gian ngập lũ, tạo sự thông nước tốt hơn, giảm ô nhiễm phèn, chất hóa học từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, rác thải, góp phần tích cực cho việc cải tạo chất lượng nước và cải tạo môi trường đất.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, cần phải có các biện pháp huy động vốn một cách hợp lý, tích cực, trong đó, cần chú trọng các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư, hiệu quả nguồn vốn đầu tư cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Đối với ngân sách nhà nước: Ưu tiên các công trình có tính chất dẫn luồng và phát luồng đầu tư như: hệ thống giao thông nông thôn, điện phục vụ sản xuất, thủy lợi… Tích cực kiến nghị các cấp trung ương ghi vốn các công trình và sớm thực hiện đầu tư theo kế hoạch. Tạo điều kiện cho việc thi công công trình trên địa bàn theo đúng kế hoạch. Tăng khả năng tiếp cận cũng như tiêu thụ được nguồn vốn đầu tư theo đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn quá trình đầu tư vốn; trên cơ sở đó, tổ chức tốt các khâu từ quy hoạch, thiết kế, đấu thầu, tổ chức thi công, giám sát nghiệm thu và thanh toán theo đúng tiến độ. Đất đai là một trong các nguồn lực quan trọng nhất để tạo nguồn vốn đầu tư; do đó, cần sử dụng đất có hiệu quả thông qua xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất; tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
- Đối với nguồn vốn tín dụng: Thực hiện chính sách về hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đa dạng hóa, đơn giản hóa các hình thức cho vay, trong đó chú trọng mở rộng các hình thức cho vay không phải thế chấp và cho vay bảo hiểm, tăng vốn vay trung hạn và dài hạn với lãi suất, thời gian phù hợp với chu kỳ của từng loại cây trồng, vật nuôi. Thực hiện chính sách cho vay theo nhóm đối tượng ngành nghề, trong đó ưu tiên cho nhóm ngành nghề mà các địa phương có chủ trương khuyến khích phát triển; nhất là các loại cây trồng, vật nuôi nằm trong vùng chuyên canh, vùng dự án phát triển nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Mở rộng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, HTX, trang trại nông nghiệp dưới hình thức cho thuê tài chính nhằm giảm bớt khó khăn về tài sản thế chấp và hạn chế rủi ro đối với người cho vay.
- Đối với nguồn vốn trong dân và các doanh nghiệp: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư hoặc liên kết, liên doanh phát triển sản xuất; trong đó, chú trọng các khâu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký kinh doanh, thẩm định dự án, cấp giấy phép đầu tư, thỏa thuận địa điểm, cấp đất… một cách nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản phẩm.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 2Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2017 về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị quyết 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 824/QĐ-BNN-TT năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển ngành Trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 1895/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1613/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 9Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Quyết định 984/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1883/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông - thuỷ sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020
- 15Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Quyết định 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
- 19Quyết định 593/QĐ-TTg năm 2016 Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
- 21Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 22Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 23Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2017 về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 24Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 25Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1823/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trần Hoàng Tựu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra