- 1Luật thanh tra 2010
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 20/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1821/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 05 tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ LAO ĐỘNG, AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG KHI THANH TRA VÀO BAN ĐÊM, NGOÀI GIỜ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 20/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 2254/TTr-LĐTBXH ngày 31 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi thanh tra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, tỉnh; Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã; Liên đoàn Lao động tỉnh; Liên đoàn Lao động cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ LAO ĐỘNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG KHI THANH TRA VÀO BAN ĐÊM, NGOÀI GIỜ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1821/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan trong thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã.
3. Các cơ quan chức năng gồm:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Công Thương;
- Sở Xây dựng;
- Sở Y tế;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện;
- Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thanh tra vào ban đêm: Là việc cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra tại đơn vị sử dụng lao động vào giờ làm việc ban đêm theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Thanh tra ngoài giờ hành chính: Là việc cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra tại đơn vị sử dụng lao động ngoài giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước (không bao gồm thanh tra vào ban đêm).
Điều 4. Mục đích phối hợp
1. Đảm bảo hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động; đảm bảo việc thực thi pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính.
2. Chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động xảy ra trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Điều 5. Yêu cầu
Công tác phối hợp thanh tra về lao động, an toàn, vệ sinh lao động giữa cơ quan thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan phải đảm bảo:
1. Chất lượng, hiệu quả, kịp thời.
2. Chủ động, nhanh chóng, chặt chẽ.
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan; tuân thủ pháp luật thanh tra, pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc phối hợp phải đảm bảo các nguyên tắc hoạt động thanh tra; đúng thành phần, đúng trình tự, thủ tục quy định.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 7. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn tỉnh
1. Khi có căn cứ cho rằng thông tin tiếp nhận về vụ việc xâm phạm quyền của người lao động hoặc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc xảy ra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính là có cơ sở và nếu để vụ việc tiếp diễn có thể ảnh hưởng đến quyền hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng người lao động hoặc khi nhận được chỉ đạo của Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bằng cách nhanh nhất, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo đến các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc (nếu cần thiết) trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan được thông báo cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra và phối hợp giải quyết vụ việc.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định thanh tra theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Là cơ quan đầu mối tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin các vụ việc xâm phạm quyền của người lao động hoặc không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
2. Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thanh tra đối với các vụ việc cần thiết.
3. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương (nếu thấy cần thiết) để thực hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Báo cáo kết quả thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra ngay sau khi có kết quả thanh tra từng vụ việc tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Trách nhiệm các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan công an và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra và phối hợp giải quyết vụ việc; thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và tính mạng của người lao động.
2. Cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan tới các vụ xâm phạm quyền của người lao động hoặc không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc (nếu có) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để kịp thời xử lý.
3. Giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc làm đầu mối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh tại địa phương theo quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trình tự, thủ tục phối hợp giữa các cơ quan
1. Trong thời gian tối đa không quá 04 giờ kể từ khi có cơ sở cho rằng thông tin, tài liệu có liên quan tới các vụ xâm phạm quyền của người lao động hoặc không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc xảy ra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng một trong các hình thức email, điện thoại, fax đến đơn vị làm đầu mối tại các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc (nếu cần thiết) để xác nhận việc tham gia đoàn thanh tra.
2. Trong thời gian tối đa không quá 04 giờ kể từ khi thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương có liên quan biết có hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động xảy ra trên địa bàn và đề nghị cử người tham gia đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định thanh tra.
3. Trong thời gian tối đa 12 giờ kể từ khi ký Quyết định thanh tra đột xuất, Trưởng đoàn thanh tra phải công bố Quyết định thanh tra, đồng thời triển khai thanh tra tại nơi xảy ra vi phạm.
4. Thực hiện hoặc kiến nghị thực hiện các biện pháp xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương III
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Kinh phí hoạt động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các cuộc thanh tra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính, gồm chi phí phương tiện đi lại, tiền làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho cán bộ được cử theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những điều chưa phù hợp hoặc pháp luật sửa đổi thì các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 32/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 2740/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 993/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và xã hội giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 20/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 32/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 2740/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Kế hoạch 993/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và xã hội giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 1821/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi thanh tra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 1821/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực