- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 4Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 38/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 14Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 02/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1821/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2017;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thẻ bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số: 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số: 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1575/TTr-LĐTBXH ngày 27 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các quy định trước đây về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1821/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm cho các đối tượng chính sách xã hội trong việc khám bệnh, chữa bệnh theo đúng chế độ quy định của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Nâng cao trách nhiệm trong việc lập danh sách, in, cấp và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, sử dụng thẻ BHYT đúng quy định.
3. Đảm bảo nguồn kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
1. Đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước đóng
1.1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
1.2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm:
1.2.1. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 06 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
1.2.2. Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
1.2.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 06 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
1.3. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
1.3.1. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
1.3.2. Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
1.3.3. Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
1.4. Cựu chiến binh, bao gồm:
1.4.1. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số: 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
1.4.2. Người được hưởng chính sách theo Quyết định số: 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số: 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số: 290/2005/QĐ-TTg ;
1.4.3. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số: 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
1.4.4. Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số: 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số: 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số: 142/2008/QĐ-TTg ;
1.4.5. Người được hưởng chế độ theo Quyết định số: 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
1.4.6. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số: 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số: 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
1.4.7. Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số: 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
1.5. Trẻ em dưới 06 tuổi.
1.6. Người thuộc diện được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
1.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí BHYT (theo Nghị quyết 40/NQ-CP của Chính phủ); người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.8. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ gồm:
1.8.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 hàng năm nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm thoát nghèo chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
1.8.2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng
2.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo không bao gồm đối tượng quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Mục I Kế hoạch này;
2.2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác;
2.3. Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
2.4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số: 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
III. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH, QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
1. Người tham gia BHYT quy định tại Mục II Kế hoạch này thuộc đối tượng nào thì xác định theo đối tượng đó. Khi xác định đối tượng phải đảm bảo đủ căn cứ sau:
1.1. Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với người có công với cách mạng, cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; người phục vụ người có công với cách mạng;
1.2. Danh sách hằng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
1.3. Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
1.4. Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ em dưới 06 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
1.5. Danh sách do cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, xác định đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở;
1.6. Danh sách do cơ sở bảo trợ xã hội xác định đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng trong cơ sở.
2. Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một loại đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo đối tượng ưu tiên đầu tiên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chịu trách nhiệm xác định và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Kế hoạch này.
1. Năm 2017
- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách đối tượng chỉ tham gia BHYT (mẫu D03-TS), gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội huyện xong trước ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- Từ ngày 01 tháng 12 - 10 tháng 12 năm 2017, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận danh sách tăng, giảm, kiểm tra, xác nhận và gửi Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố để in thẻ.
- Từ ngày 11 tháng 12 - 25 tháng 12 năm 2017, tiến hành in thẻ và bàn giao thẻ BHYT cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Lưu ý: Sau khi nhận bàn giao thẻ BHYT từ cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cấp phát cho các đối tượng tham gia đảm bảo xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
2. Từ năm 2018
Thực hiện việc lập danh sách tăng, giảm đối với đối tượng chính sách xã hội hàng tháng khi có phát sinh.
1. Đối với đối tượng tham gia BHYT đang sinh sống tại cộng đồng
1.1. Các bước tiến hành:
* Bước 1: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát lập danh sách đối tượng theo mẫu D03-TS gửi Bảo hiểm xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố, cụ thể:
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số: 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đồng thời gửi kèm file mềm về Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố để làm cơ sở in thẻ BHYT.
- Các đối tượng khác được quy định tại Điểm 1 Mục II Kế hoạch này lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đối chiếu xác nhận và chuyển Bảo hiểm xã hội in thẻ.
Lưu ý: Riêng đối với đối tượng là người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, lập danh sách sau khi có quyết định phê duyệt kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo của năm rà soát.
* Bước 2: Xác nhận danh sách
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố nhận danh sách người chỉ tham gia BHYT (mẫu D03-TS) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện rà soát, đối chiếu, xác nhận để làm cơ sở in thẻ BHYT cấp cho đối tượng.
* Bước 3: In, bàn giao thẻ cấp cho đối tượng
- Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố căn cứ danh sách (mẫu D03-TS) tiến hành in và bàn giao thẻ BHYT cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (có biên bản giao nhận), gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bản Biên bản giao nhận để theo dõi.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố bàn giao tổ chức cấp thẻ BHYT cho các Trưởng thôn, bản, tổ dân phố (cấp xã mở sổ cấp thẻ BHYT có ký nhận) để cấp đến tay đối tượng (cấp thôn mở sổ cấp thẻ BHYT có ký nhận).
1.2. Việc cấp thẻ BHYT theo Quyết định số: 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện chính sách BHYT cho tất cả mọi người dân đang sống trên địa bàn xã vùng III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng II; người dân tộc thiểu số đang sống ở xã vùng II.
* Lưu ý: Riêng thời điểm quy định giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2017 sẽ thực hiện sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính
1.3. Hằng năm, đến ngày 31 tháng 12, Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị quản lý đối tượng chốt số liệu đối tượng tham gia, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT đối với các đối tượng do Sở Tài chính chuyển kinh phí, báo cáo Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp quyết toán với Sở Tài chính.
1.4. Đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng quy định tại Khoản 2, Mục II Kế hoạch này: Sau khi đã thu kinh phí phần đối tượng đóng, BHXH các huyện, thành phố lập danh sách mẫu D03-TS chuyển Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận làm căn cứ để thanh quyết toán phần ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng.
2. Đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội và học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách gửi Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố (nơi đóng trụ sở), trong thời hạn 05 ngày Bảo hiểm xã hội cấp huyện rà soát danh sách in và bàn giao thẻ BHYT cho cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Thực hiện tăng, giảm thẻ BHYT
- Hằng tháng, thực hiện việc lập danh sách tăng, giảm đối với đối tượng chính sách xã hội theo quy trình trên.
- Đối với trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện chính sách thẻ BHYT cùng thời điểm đăng ký khai sinh, thực hiện theo quy trình liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú.
1. Các đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước đóng
Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điểm 1 Mục II Kế hoạch này.
2. Các đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
- Hỗ trợ 80% mức đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 2.1 Điểm 2 Mục II Kế hoạch này;
- Hỗ trợ 70% mức đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 2.2 Điểm 2 Mục II Kế hoạch này;
- Hỗ trợ 50% mức đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 2.3 Điểm 2 Mục II Kế hoạch này;
- Hỗ trợ 37% mức đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 2.4 Điểm 2 Mục II Kế hoạch này.
1. Kinh phí đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển kinh phí thực hiện BHYT cho các đối tượng quy định tại Khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 (trừ đối tượng tại Tiết 1.4.1 Khoản 1.4 Điểm 1 Mục II), 1.6 Điểm 1 Mục II Kế hoạch này vào Quỹ BHYT.
- Sở Tài chính chuyển kinh phí thực hiện BHYT cho đối tượng tại Tiết 1.4.1 Khoản 1.4, Khoản 1.5, 1.7, 1.8 Điểm 1 Mục II và Điểm 2 Mục II Kế hoạch này vào Quỹ BHYT.
2. Quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT
Hết năm tài chính, Sở Tài chính căn cứ bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT (Bảo hiểm xã hội tỉnh lập), kèm theo Biên bản đối chiếu số liệu về việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chính sách giữa Bảo hiểm xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố do Bảo hiểm xã hội chuyển đến để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng do Sở Tài chính chuyển tiền.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, rà soát, đối chiếu, xác nhận danh sách, quản lý đối tượng theo đúng quy định của pháp luật về BHYT.
2. Sở Y tế
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thẻ BHYT trên địa bàn;
- Hướng dẫn đăng ký tuyến khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở y tế;
- Thực hiện tốt công tác khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa phương theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng chính sách xã hội theo quy định;
- Hằng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo nhu cầu kinh phí và quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính để Bộ thẩm định và cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn tỉnh để xác định số thẻ và số kinh phí cấp trùng thẻ BHYT theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị trong việc rà soát, đối chiếu danh sách người chỉ tham gia BHYT làm cơ sở in, cấp thẻ BHYT đầy đủ kịp thời;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc in thẻ BHYT đúng, đầy đủ thông tin theo quy định, đồng thời bàn giao thẻ BHYT cho các xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Ngành Y tế tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi cho đối tượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Tổng hợp số liệu cấp phát thẻ BHYT và kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT hàng quý cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở cho việc theo dõi, quản lý, báo cáo.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện tốt việc rà soát, đối chiếu, lập, xác nhận danh sách người chỉ tham gia BHYT làm cơ sở in, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng;
- Chỉ đạo các Ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đúng quy trình điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo để làm cơ sở lập danh sách thực hiện chính sách BHYT cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo đúng tiến độ;
- Chịu trách nhiệm về tiến độ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ, kịp thời;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc cập nhật, lưu trữ dữ liệu danh sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội để theo dõi, quản lý;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
+ Phổ biến, tuyên tuyền mục đích, yêu cầu của việc rà soát, đối chiếu, lập, xác nhận danh sách để tổ chức in, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội đến các thôn, bản, tổ dân phố và người dân;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các thôn, bản, tổ dân phố thực hiện tốt công tác rà soát, đối chiếu, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng đối tượng. Theo dõi biến động tăng, giảm người tham gia BHYT báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập thủ tục đề nghị cấp thẻ BHYT cho đối tượng;
+ Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về số lượng đối tượng, tính chính xác, thời gian rà soát, đối chiếu, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội;
+ Cập nhật, lưu trữ dữ liệu danh sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội để theo dõi, quản lý theo quy định;
+ Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội gửi Ủy ban nhân dân và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
- 1Nghị quyết 71/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 4Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 38/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 14Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 02/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 20Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
- 22Nghị quyết 71/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 23Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 24Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 25Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 1821/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện chính sách thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1821/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực