- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/2003/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2003 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Giao cho Thanh tra Nhà nước thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
VỀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1: Quy định này cụ thể hóa việc tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức nơi tiếp công dân tại trụ sở làm việc của mình và bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân.
Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc được giao.
Điều 3: Cơ quan Công an phụ trách địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan đơn vị để tổ chức bảo vệ, bảo đảm an toàn, trật tự, văn minh lịch sự nơi tiếp công dân. Kịp thời xử lý các trường hợp gây mất trật tự tại nơi tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4: Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi, nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Điều 5: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm:
1. Tổ chức việc tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý, đối với các kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải có trách nhiệm hướng dẫn công dân gởi kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của công dân. Tuyệt đối không được đùn đẩy trách nhiệm cho người khác;
2. Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thuộc quyền mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Căn cứ các quy định của Nhà nước về tổ chức tiếp công dân và quy định của Quy chế này để tổ chức tiếp công dân tại đơn vị mình.
Điều 6: Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức tiếp công dân phải mở sổ đăng ký lịch tiếp công dân, ghi chép đầy đủ các nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong thời hạn là 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ tiếp công dân phải dự thảo văn bản trình lãnh đạo duyệt ký để thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về xử lý, giải quyết yêu cầu của công dân và theo dõi, kiểm tra đôn đốc các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện.
Điều 7: Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân và các quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân khi thực hiện kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8: Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân vào ngày 15 và 30 hàng tháng tại Phòng Tiếp dân thành phố (số 31 đường Trần Phú - thành phố Đà Nẵng). Nếu các ngày nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hoặc ngày Lễ thì ngày tiếp công dân sẽ được chuyển đến ngày trước đó. Trong trường hợp Chủ tịch UBND thành phố bận công tác đột xuất thì ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân vào các ngày nêu trên.
Tùy theo tình hình thực tế và yêu cầu giải quyết kiến nghị của công dân nhằm kịp thời thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân đột xuất theo thời gian và địa điểm thích hợp (Có thông báo cụ thể đối với từng cuộc tiếp công dân).
2. Phòng Tiếp dân thành phố có trách nhiệm:
a/ Chủ trì thực hiện việc phối hợp những cán bộ của các cơ quan liên quan tham gia tiếp công dân tại Phòng Tiếp dân để tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp quận, huyện, xã, phường trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Phòng Tiếp dân chuyển đến;
b/ Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tổ chức để lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân;
c/ Tổ chức thực hiện Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch UBND thành phố được ban hành kèm theo Quyết định số 78/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 8 năm 2002 và các quy định khác về tổ chức tiếp công dân của UBND thành phố.
d/ Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10: Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã phải bố trí nơi tiếp công dân và thời gian định kỳ để tiếp công dân của cấp mình, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết.
Thời gian tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ở quận, huyện ít nhất là hai ngày; ở phường, xã ít nhất là bốn ngày.
Điều 11: Thủ trưởng các cơ quan đơn vị chức năng thuộc thành phố và quận, huyện bố trí thời gian tiếp công dân ít nhất là hai ngày mỗi tháng.
Điều 12: Thanh tra thành phố, quận, huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.
Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân tại công sở, không được tiếp tại nhà riêng hoặc các địa điểm khác.
Điều 14: Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ tiếp công dân, nhận đơn:
1. Nhiệm vụ:
a/ Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn cho công dân một cách đầy đủ theo nội dung do công dân trình bày;
b/ Nếu kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng pháp luật thì phải trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành;
c/ Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Ban hành kèm theo Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng).
2. Quyền hạn:
a/ Không tiếp và nhận đơn đối với những trường hợp đã được kiểm tra, xem xét và có Quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự;
b/ Không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu (người có hơi men), tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân;
c/ Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, nếu xét thấy cần thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
Điều 15: Quyền hạn và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân:
1. Quyền hạn:
a/ Được trình bày nhưng nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và yêu cầu được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung đã trình bày;
b/ Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ;
c/ Được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ của mình khi thực hiện quyền tố cáo;
2. Nghĩa vụ:
a/ Phải xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc Giấy mời, nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể ủy quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo đúng quy định của pháp luật;
b/ Phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân;
c/ Phải trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu;
d/ Ký xác nhận những nội dung đã trình bày;
e/ Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Điều 16: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức tiếp công dân sẽ bị xử lý kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức và quy định hiện hành của UBND thành phố Đà Nẵng về xử lý các vi phạm trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn thành phố, nếu có một trong những hành vi vi phạm sau đây:
1. Thiếu trách nhiệm trong việc tổ chức tiếp công dân;
2. Gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở người đến trình bày kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo;
3. Cố tình trì hoãn trong việc thực hiện kết luận của lãnh đạo tại buổi tiếp công dân;
4. Không thực hiện nghiêm túc Quy chế này và vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tổ chức tiếp công dân.
Điều 18: Công dân có hành vi gây rối hoặc không chấp hành các quy định về tổ chức tiếp công dân tại nơi tiếp công dân thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã và Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện bản Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Văn phòng HĐND và UBND thành phố để tổng hợp và báo cáo ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 699/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 1551/QĐ-UB năm 1997 về ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do UBND tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Quyết định 699/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 1551/QĐ-UB năm 1997 về ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do UBND tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 182/2003/QĐ-UB Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 182/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Năm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực