Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1818/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 8 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30/3/2021;

Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 96 /SYT-TTr ngày 03/8/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khước

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 1818/QĐ-UBND ngày 15/8/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy chế này quy định một số nội dung trong phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Các nội dung liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc xác định tình trạng nghiện ma túy phải tuân thủ quy trình, quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác phối hợp triển khai, thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Có sự phân công, xác định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 3. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy

Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.

Điều 4. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định tại Điều 3 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.

2. Giao Sở Y tế xác định và công bố cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

Chương II

PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, qua hệ thống thông tin điện tử, hồ sơ, các nội dung liên quan đến xác định tình trạng nghiện.

2. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin nhanh qua điện thoại khi có các trường hợp khẩn cấp.

3. Thông qua các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

4. Các phương thức phối hợp khác theo quy định pháp luật.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách, đảm bảo kinh phí liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; công tác lập hồ sơ và tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy.

2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Phối hợp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy trong việc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan đến xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn.

4. Phối hợp trong công tác vận chuyển, tiếp nhận, tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy, người đảm bảo an ninh trật tự tại địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy.

5. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại các cơ sở được chỉ định tham gia công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.

6. Phối hợp trong việc lập dự toán kinh phí xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Phối hợp tổ chức theo dõi, xử lý người được xác định có nghiện ma túy, hướng dẫn tuân thủ, chấp hành các biện pháp xử lý đối với các trường hợp đã được xác định có nghiện ma túy.

8. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai Quy chế này.

b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy theo địa bàn quản lý; hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng để tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.

c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.

d) Hằng năm, phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

đ) Phân công đơn vị làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

a) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý (nếu có). Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.

b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong suốt quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy).

c) Chỉ đạo cơ quan Công an các đơn vị, địa phương cung cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định.

d) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan Công an đề nghị.

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý các trường hợp có hành vi phá hoại, có thái độ, hành vi không đúng mực, không hợp tác đối với nhân viên y tế tại các cơ sở y tế đủ tiêu chuẩn xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có). Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.

b) Chỉ đạo công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định. Phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo chế độ, chính sách hiện hành và quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh khác có liên quan

Phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo các ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

b) Ban hành quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn quản lý.

c) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy.

7. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

a) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.

c) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.

d) Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, báo cáo theo quy định.

Điều 8. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 9. Chế độ báo cáo

1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo số liệu liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1818/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 1818/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Khước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản