- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Luật cư trú 2020
- 5Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu và vận hành phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 10633/KH-UBND năm 2020 triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 5673/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ thống khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai các hoạt động năm 2021-2022 của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2026
- 9Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2022 về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 4831/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Luật Đấu thầu 2023
- 13Nghị quyết 55/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 3660/QĐ-UBND năm 2022 Hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 16Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- 17Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 18Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- 19Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Kế hoạch 1107/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Luật cư trú 2020
- 5Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu và vận hành phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 10633/KH-UBND năm 2020 triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 5673/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ thống khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai các hoạt động năm 2021-2022 của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2026
- 9Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2022 về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 4831/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Luật Đấu thầu 2023
- 13Nghị quyết 55/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 3660/QĐ-UBND năm 2022 Hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 16Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- 17Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 18Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- 19Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Kế hoạch 1107/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1814/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 09 tháng 7 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kết luận số 515-KL/TU ngày 06/12/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVIII) về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Căn cứ Thông báo số 270/TB-UBND ngày 19/6/2024 của UBND tỉnh kết luận Hội nghị phân tích, đánh giá các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PCI, PAPI năm 2023 và triển khai giải pháp tiếp tục cải thiện các Chỉ số đánh giá tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ kết quả công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023 vào ngày 09/5/2024 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2717/SKHĐT-XTĐT ngày 28/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023
1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Căn cứ kết quả công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023 vào ngày 09/5/2024 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), điểm số PCI tỉnh Khánh Hòa năm 2023 đạt 66,52 điểm, giảm 1,22 điểm so với năm 2022, xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố, giảm 18 bậc so với năm 2022 (16/63), không nằm trong top 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất PCI 2023.
So với khu vực Duyên hải miền Trung, năm 2023 tỉnh Khánh Hòa xếp hạng 06/12, giảm 3 bậc so với năm 2022.
Trong 10 chỉ số thành phần PCI 2023 tỉnh Khánh Hòa, có 05 chỉ số tăng điểm và 05 chỉ số giảm điểm so với năm 2022, cụ thể như sau:
Có 5 chỉ số tăng điểm: Gia nhập thị trường tăng (0,11 điểm); Tính minh bạch (tăng 1,16 điểm); Chi phí thời gian (tăng 0,39 điểm); Tính năng động của chính quyền tỉnh (tăng 0,06 điểm); Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (tăng 0,48 điểm).
Có 5 chỉ số giảm điểm: Tiếp cận đất đai (giảm 0,14 điểm); Chi phí không chính thức (giảm 0,8 điểm); Cạnh tranh bình đẳng (giảm 0,49 điểm); Đào tạo lao động (giảm 0,09 điểm); Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (giảm 0,94 điểm).
Trong Báo cáo PCI 2023 được công bố ngày 09/5/2024, VCCI và USAID cùng các đối tác tư nhân công bố Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI). Đây là một công cụ chính sách hữu ích có thể bổ trợ chỉ số PCI để thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường, đảm bảo phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian tới. Bộ chỉ số PGI có 4 chỉ số thành phần: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; Thúc đẩy thực hành xanh; Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường. Kết quả năm 2023, các tỉnh đứng đầu Chỉ số PGI là Quảng Ninh, Đà Nẵng, Đồng Nai với số điểm lần lượt là 26,00 điểm, 25,66 điểm, 21,71 điểm. Tỉnh Khánh Hòa đạt 22,86 điểm, tăng 8,27 điểm và tăng 19 bậc so với năm 2022, xếp hạng thứ 15/63 tỉnh, thành phố.
a) Trong công tác chỉ đạo, điều hành
*Trong năm 2023, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành nhằm góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) như sau;
- Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 28/7/2023 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023 nhằm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo đó, tỉnh đã phân tích các nguyên nhân, thực trạng và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp hành động trọng tâm trong năm 2023, giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện, bám sát theo 10 chỉ số thành phần cấu thành nên Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); 04 chỉ số thành phần cấu thành nên Chỉ số xanh cấp tỉnh(PGI).
- Quyết định số 197/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
- Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 của UBND tỉnh về việc Tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa lực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Quyết định số 1290/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa nhằm triển khai có hiệu quả và quyết liệt các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm, các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 02/8/2023 thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa để giúp Ban chỉ đạo triển khai công việc liên quan đến công tác Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
-Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hỗ trợ doanh nghiệp nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo điều hành.
- Ban Chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Kế hoạch số 12930/KH-BCĐ ngày 07/12/2023 kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023 do Ông Lê Hữu Hoàng, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo làm Trưởng đoàn kiểm tra tại các Sở, ngành và các huyện.
- Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Theo đó, Quy chế quy định cụ thể quy trình, thời gian xử lý, cung cấp thông tin; quy trình tiếp nhận, xử lý (có thời gian cụ thể) việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Tổ chức thành công 02 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp trong năm 2023 nhằm trực tiếp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Đưa Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa đi vào hoạt động từ ngày 30/9/2023. Bộ phận một cửa của trung tâm này tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 21 cơ quan, đơn vị.
*Đối với chuyển đổi xanh cấp tỉnh Khánh Hòa:
Nhằm hiện thực hóa mục tiêu đưa Khánh Hòa trở thành một trong những địa phương đi đầu trong bảo vệ môi trường và thực hiện đưa phát thải khí nhà kính về mức không theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, Tỉnh ủy Khánh Hòa đã ban hành Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 24/11/2023 xây dựng đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030; Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 1087-QĐ/TU ngày 23/01/2024 thành lập tổ công tác xây dựng đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024-2030.
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 về việc phê duyệt đề án “Chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh thành phố Nha Trang 2024-2030”.
b) Một số kết quả đạt được trong kinh tế, xã hội
* Về kinh tế:
- Năm 2023, tỉnh Khánh Hòa có tốc độ tăng GRDP thuộc top 4 địa phương dẫn đầu của cả nước và thứ nhất của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Trong khi các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI, PGI đều được cải thiện cả về điểm số và thứ hạng, cụ thể: Chỉ số Cải cách hành chính PAR-Index 2023 đạt 88,60 điểm, xếp thứ 14/63 (tăng 11 bậc), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2023 đạt 81,09%, xếp thứ 43/63 (tăng 10 bậc so năm 2022), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2023 đạt 44,49 điểm, xếp thứ 8/61 (Quảng Ninh và Bình Dương bị khuyết dữ liệu), tăng 8 bậc so với năm 2022, Chỉ số xanh (PGI) đạt 22,86 điểm, tăng 8,27 điểm và tăng 19 bậc so với năm 2022, xếp thứ 15/63 tỉnh, thành phố, riêng Chỉ số PCI năm 2023 lại trượt top 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất năm 2023.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2023 tăng 10,35% so với năm 2022 (Kế hoạch 8,7%); trong đó, GRDP theo ngành kinh tế tăng 11,18% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,82%. GRDP các khu vực kinh tế cụ thể như sau: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,35%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 14,64%, khu vực dịch vụ tăng 10,3%.
Về du lịch - ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong năm 2023, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với nhiều sự kiện mang tầm quốc gia, quốc tế được tổ chức thành công. Tính chung cả năm 2023, doanh thu du lịch đạt 31.778,9 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2022; số lượt khách lưu trú được 7 triệu lượt khách, tăng gấp 2,7 lần; với 18,3 triệu ngày khách, tăng gấp 2,9 lần; trong đó, khách quốc tế 2,1 triệu lượt khách và 8,1 triệu ngày khách, lần lượt gấp 7,1 lần và gấp 6 lần so với năm 2022.
Về hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh năm 2023, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.751 triệu USD (Kế hoạch 1.750 triệu USD), bằng 100% kế hoạch và tăng 5,9% so với năm 2022; kim ngạch nhập khẩu đạt 1.310,2 triệu USD, giảm 17,73% so với năm 2022.
Về tài chính - ngân hàng năm 2023, thu ngân sách nhà nước đạt 18,012,7 tỷ đồng (Kế hoạch 15.445 tỷ đồng), vượt 16,6% dự toán và tăng 9,2% so với năm 2022; các Chi nhánh tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn vay sản xuất, kinh doanh hàng hóa phục vụ Tết góp phần bình ổn thị trường; đảm bảo thanh toán, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt, thanh toán cho các thành phần kinh tế trong dịp Tết; tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Đến cuối năm 2023, huy động vốn toàn tỉnh ước đạt 119.810 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 10.499 tỷ đồng với 9,64%; dư nợ cho vay ước đạt 130.941 tỷ đồng so với cùng kỳ tăng 16.469 tỷ đồng với 14.39%. Vốn tín dụng tập trung cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Dư nợ cho vay các đối tượng ưu tiên đến cuối năm 2023 đạt 70.348 tỷ đồng, chiếm 53.72% tổng dư nợ.
Về phát triển doanh nghiệp năm 2023, cấp mới giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp cho 1.917 doanh nghiệp, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước, với tổng vốn đăng ký là 12.830 tỷ đồng, giảm 30,6% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 1.616 doanh nghiệp, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
Về thu hút đầu tư năm 2023, toàn tỉnh thu hút được 17 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tăng vốn đăng ký đầu tư khoảng 100.865,7 tỷ đồng, điều chỉnh tăng vốn cho 18 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư tăng khoảng 40.167,6 tỷ đồng.
* Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư:
Triển khai Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2023, tỉnh đã tích cực tổ chức các hoạt động, chương trình xúc tiến đầu tư; Tổ chức tiếp đón và xúc tiến đầu tư tại chỗ nhiều đoàn khách đến nghiên cứu cơ hội đầu tư vào tỉnh Khánh Hòa đặc biệt là Khu kinh tế Vân Phong; tổ chức thành công các Hội nghị Xúc tiến đầu tư như: Hội nghị Công bố quy hoạch và Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2023 và cho ra mắt Cổng Thông tin xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa (ipa.khanhhoa.gov.vn) và bộ cẩm nang xúc tiến đầu tư với nhiều thứ tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nhật, Hàn, Nga); tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư Khánh Hòa - Nhật Bản năm 2023 (ngày 07/10/2023) và Hội nghị Xúc tiến đầu tư và du lịch Khánh Hòa tại Nhật Bản (ngày 08/11/2023), đây được xem là tiền đề quan trọng mở ra nhiều cơ hội hợp tác, thúc đẩy phát triển các hoạt động đầu tư, kinh doanh giữa Khánh Hòa và Nhật Bản dựa trên tiềm năng, lợi thế của mỗi bên. Nhằm cụ thể hóa các Bản ghi nhớ được ký kết tại Hội nghị Công bố quy hoạch và Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2023, tỉnh đã tích cực làm việc, hỗ trợ cung cấp thông tin, giới thiệu vị trí để các nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát và lập đề xuất dự án;
Kết quả đạt được năm 2023, toàn tỉnh thu hút được 17 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 100.865,7 tỷ đồng, điều chỉnh tổng vốn cho 19 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư tăng khoảng 41.108,6 tỷ đồng, chấp thuận đầu tư 03 dự án với tổng vốn đầu tư là 2.446 tỷ đồng (các dự án hiện nay đang thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, lựa chọn nhà đầu tư); cấp mới giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp cho 1.819 doanh nghiệp, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước, với tổng vốn đăng ký là 12.440 tỷ đồng, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 1.646 doanh nghiệp, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.
a. Giảm thứ bậc PCI
- Qua phân tích, đánh giá và so sánh với nhóm các tỉnh, thành phố, kết quả cho thấy rằng Chỉ số PCI của tỉnh có 5 chỉ số tăng điểm, tuy nhiên mức tăng lại không đáng kể so với xu hướng tăng chung của cả nước, dẫn đến một số chỉ số tăng điểm nhưng lại giảm xếp hạng, và một số chỉ số lại giảm điểm, đi ngược lại xu hướng tăng chung của cả nước, Ngoài ra, một số chỉ số có trọng số lớn lại bị giảm điểm, trong khi các tỉnh ngoài Nhóm 30 năm 2022 để có bức phá, tăng điểm ổn định trên từng chỉ số, dẫn đến về tổng thể thứ bậc PCI của tỉnh bị tụt giảm.
- Một số khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa được giải quyết thấu đáo, dứt điểm do chưa có cơ chế, chủ trương thống nhất hướng xử lý đối với các dự án đầu tư có sai phạm dẫn đến việc giải quyết thủ tục hành chính có liên quan kéo dài, chậm giải quyết, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Công tác kiểm tra hàng năm việc triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Ban chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị, và địa phương cho thấy các đơn vị chưa quyết liệt trong việc đánh giá, đề ra giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; chưa thực hiện đúng khuyến nghị, đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh chỉ ra sau kiểm tra.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị địa phương đã quyết liệt trong giai đoạn đầu; tuy nhiên, không duy trì quyết tâm, không sáng tạo, cải tiến liên tục, nhất là chủ quan để với một số tiêu chí đạt điểm số và thứ hạng tốt trong năm 2022, dẫn đến các tiêu chí này không tăng hoặc chỉ tăng nhẹ, trong khi các tỉnh, thành phố khác lại có sự nỗ lực cải thiện, bứt phá toàn diện trên từng chỉ số.
b. Tăng thứ bậc PGI
- Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 28/7/2023 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023 nhằm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các sở, ban, ngành và địa phương đã bám sát theo 04 chỉ số thành phần cấu thành nên Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) để xây dựng Chương trình hành động cụ thể cho đơn vị mình.
- Nhằm hiện thực hóa mục tiêu đưa Khánh Hòa trở thành một trong những địa phương đi đầu trong bảo vệ môi trường và đưa phát thải khí nhà kính về mức không theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; ngày 24/11/2023 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa ban hành Kế hoạch số 171-KH/TU về xây dựng đề án tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030.
- Ngày 23/01/2024, Tỉnh ủy ban hành Quyết định số 1087-QĐ/TU thành lập Tổ công tác xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024-2030 để tham mưu xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa theo đúng nội dung, mục đích, yêu cầu tại Kế hoạch số 171-KH/TU, ngày 24/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Triển khai có hiệu quả, đạt được mục tiêu cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, phù hợp với các mục tiêu và giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
- Thực hiện có hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành nhằm tạo chuyển biến thực chất về nhận thức, hành động về một chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp theo như chủ đề tỉnh Khánh Hòa chọn cho năm 2024 là năm “Quản trị và Điều hành”.
- Phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian vừa qua; xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh trong năm 2024.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1087-QĐ/TU ngày 23/01/2024 của Tỉnh ủy thành lập Tổ công tác xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024-2030 để tham mưu xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa theo đúng nội dung, mục đích, yêu cầu tại Kế hoạch số 171-KH/TU, ngày 24/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Xác định khung hành động cụ thể để tạo chuyển biến đồng bộ, thực chất trên các tiêu chí thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu Chỉ số PCI được cải thiện và nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất; duy trì và tiếp tục cải thiện Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trong năm 2025.
- Truyền tải các thông điệp nhất quán của chính quyền tỉnh Khánh Hòa về cải thiện môi trường kinh doanh, đối thoại và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nâng cao mức độ hài lòng. Trên cơ sở cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2024.
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương phải thể hiện rõ quyết tâm cải cách thủ tục hành chính; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ tại Chương trình hành động này phải tự cụ thể hóa bằng kế hoạch triển khai chi tiết; phải nỗ lực đúng mức để hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả và chỉ tiêu đề ra. Các đơn vị, địa phương không được phân công nhiệm vụ cụ thể tại Chương trình hành động này tự nghiên cứu kế hoạch, giải pháp triển khai phù hợp, thiết thực; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ trì trong việc triển khai các nhiệm vụ chung.
- Kết quả đạt được trong việc triển khai Chương trình hành động gắn với kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu đơn vị.
- Yêu cầu liêm chính, trách nhiệm, phục vụ, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai toàn diện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kết luận số 91-KL/TU ngày 18/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; Chương trình hành động số 12823/CTr-UBND ngày 23/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TU ngày 18/10/2022; Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 09/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng tham mưu chuyên môn và tổ chức các cuộc họp xử lý công việc Thường xuyên của lãnh đạo UBND tỉnh; Kế hoạch số 970/KH-UBND ngày 24/1/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2024; Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 29/3/2024 kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định số 995/QĐ-BCĐCCHC ngày 16/4/2024 của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa, Thông báo số 270/TB-UBND ngày 19/6/2024 của UBND tỉnh kết luận Hội nghị phân tích, đánh giá các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PCI, PAPI năm 2023 và triển khai giải pháp tiếp tục cải thiện các Chỉ số đánh giá tỉnh Khánh Hòa,
b) Tăng cường công tác thông tin và truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành.
c) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng, hoàn thuế giá trị gia tăng, gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất theo quy định của Trung ương nhằm giải quyết khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là về đứt gãy chuỗi cung ứng và chi phí sản xuất gia tăng, góp phần giảm chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Tập trung chỉ đạo, xử lý dứt điểm các dự án đầu tư ngoài ngân sách chậm tiến độ và sai phạm theo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ để khơi thông nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Nâng cao ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện thủ tục hành chính, công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền địa phương, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước; có giải pháp cụ thể để đổi mới tác phong làm việc của cán bộ công chức, có chế tài khen thưởng và xử lý vi phạm một cách rõ ràng; thực hiện hiệu quả chế độ giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các hành vi, các bộ phận nhũng nhiễu, gây phiền hà và đòi hỏi các chi phí không chính thức đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
đ) Tiếp tục đổi mới và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc biệt là tại các huyện, thị xã, thành phố với mục tiêu giảm tối đa thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh; 100% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thanh toán trực tuyến, bưu chính công ích. Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc liên quan đến thủ tục hành chính để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn và đào tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác khác đối với những cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình độ, tác phong làm việc.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 10633/KH-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Kế hoạch số 5673/KH-UBND ngày 28/6/2021 hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 29/01/2024 Chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa năm 2024; Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2024.
g) Công khai toàn bộ các quy định, chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện quy định, chính sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ đường dây nóng, trả lời nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan.
h) Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ít nhất 02 lần/năm; tổ chức Chương trình cà phê doanh nhân với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và xử lý có hiệu quả các kiến nghị theo đúng thẩm quyền; triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thị, thành (DDCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024.
i) Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm đối với mẫu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
k) Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; thúc đẩy thực hành xanh; triển khai thực hiện các chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường để thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện với môi trường đảm bảo phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 171-KH/TU, ngày 24/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa ban hành về xây dựng đề án tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030; Quyết định số 1087-QĐ/TU, ngày 23/01/2024 của Tỉnh ủy thành lập Tổ công tác xây dựng Đề án về chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024-2030.
2. Nhiệm vụ, giải pháp hành động trọng tâm năm 2024
(Theo Phụ lục đính kèm)
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động này, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công; phân công rõ ràng trách nhiệm và thời hạn thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Kết luận số 515-KL/TU, ngày 06/12/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ năm 2024; Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025 và các văn bản pháp luật liên quan; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp linh hoạt và kiến nghị tỉnh các giải pháp điều hành hiệu quả.
Các đơn vị tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/12/2024 để tổng hợp theo quy định,
3. Ban chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, xử lý, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư để góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo tham mưu Kế hoạch kiểm tra việc Triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tại các sở, ban, ngành và địa phương trong năm 2024.
4. Văn phòng đại diện Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan: Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do; thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực...; triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững; phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, thành, chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo các Ngân hàng thương mại cổ phần, tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện các giải pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Cục Thuế tỉnh rà soát, tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Khánh Hòa chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Chương trình hành động này đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
8. Kiến nghị Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của liên quan đến triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Trên đây là Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024./.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG TRỌNG TÂM NĂM 2024
(Kèm theo Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh (PGI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024)
STT | Chỉ tiêu phấn đấu | Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả/sản phẩm |
1 | Năm 2024; đạt trên 7,5 điểm | - Công khai quy định thủ tục đăng ký kinh doanh và hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai, cung cấp tờ khai mẫu trên Website của Sở, Trang thông tin đồng hành cùng doanh nghiệp, niêm yết tại Bộ phận một cửa, Cổng dịch vụ công Quốc gia. - Tiếp tục chỉ đạo sát sao Phòng Đăng ký kinh doanh cải thiện phương pháp làm việc, rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Tăng cường công khai, minh bạch các thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp tối đa không quá 03 ngày làm việc. |
2 | Niêm yết công khai thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện tại bộ phận một cửa, đăng trên Website của đơn vị, hướng dẫn thủ tục phải rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo đúng thời gian quy định và đúng quy trình theo quy định. Bố trí cán bộ am hiểu về chuyên môn, hướng dẫn nhiệt tình, thân thiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thủ tục hướng dẫn rõ ràng đầy đủ tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhiều lần. Kiên quyết xử lý cán bộ gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình hướng dẫn và thực hiện các thủ tục. | Các Sở, ban ngành, địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Thời gian cấp phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy dinh. | ||
3 | - Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ và thao tác kỹ thuật đăng ký thủ tục trực tuyến, giải đáp vướng mắc cho người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Xây dựng và công bố đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên Cổng Thông tin của tỉnh, của Sở kế hoạch và Đầu tư. - Tăng tỷ lệ đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Nhiệm vụ thường xuyên | Duy trì tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt trên 90%. | ||
4 | Phân công cán bộ soạn thảo biểu mẫu đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo công khai tất cả các biểu mẫu này lên trang website của Sở để người dân, doanh nghiệp truy cập, download và kê khai thông tin dễ dàng, nhanh chóng; tránh trường hợp để doanh nghiệp phải đi lại chỉnh sửa hồ sơ nhiều lần. Giảm tỷ lệ doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 02 lần trở lên. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
5 | - Duy trì và thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức và công dân theo đúng quy định tại Trung tâm phục vụ hành chính công. - Thường xuyên rà soát, cập nhật và niêm yết kịp thời toàn bộ thủ tục hành chính (TTHC) trên Trang thông tin điện tử của Sở tại địa chỉ http://skhdt.khanhhoa.gov.vn theo đúng quy định để các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân biết thực hiện và giám sát. - Thực hiện theo lộ trình về cập nhật tiến độ giải quyết hồ sơ một cửa trên Cổng Thông tin xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
6 | Tiếp tục ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ qua mạng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc tiếp nhận và trả kết quả các TTHC thuộc lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
7 | - Khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. - Bảo hiểm Xã hội tỉnh sẽ kiến nghị Bảo hiểm Xã hội Việt Nam sửa đổi quy trình về thời hạn giải quyết thủ tục trên theo hướng rút ngắn hơn, Bảo hiểm xã hội tỉnh cần chủ động bố trí sắp xếp để rút ngắn quy trình giải quyết hồ sơ không quá 3 ngày. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
8 | - Thực hiện theo lộ trình tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của BHXH Việt Nam trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VssID; - Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ thống phần mềm nghiệp vụ BHXH kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm liên quan. | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
9 | Triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030. | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
10 | Tiếp tục tăng cường đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức, lấy đủ làm thước đo về chất lượng phục vụ của cơ quan. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quyết liệt, đôn đốc việc thực hiện cải cách hành chính; phổ biến, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, văn bản pháp luật về công tác cải cách hành chính đến từng công chức trong thực thi nhiệm vụ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm trong công việc. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
11 | Đề xuất Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan để có các hướng dẫn và giải pháp cụ thể nhằm kịp thời tháo gỡ các vướng mắc cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trong việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về PCCC, đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC theo đúng quy định. | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
12 | Đảm bảo duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 phục vụ có hiệu quả cho công tác CCHC, nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng hoạt động phục vụ của các đơn vị. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
13 | Năm 2024: đạt trên 7,3 điểm | - Rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp đang sử dụng đất (mục đích sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch vụ) chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Gửi hướng dẫn đăng ký cấp giấy chứng nhận đến các doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
14 | Công khai quy định về đất đai, thủ tục hành chính đất đai, nội dung hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai trên Website của Sở, liên kết Cổng Thông tin điện tử UBND các huyện, thị xã thành phố; niêm yết tại Bộ phận một cửa; chủ động gửi hướng dẫn qua email | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
15 | Công bố đường dây nóng và của công chức chuyên trách tham mưu tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về chính sách, thủ tục đất đai. Nội dung thắc mắc và nội dung giải đáp, trả lời của cơ quan có thẩm quyền được đăng tải công khai trên Website của Sở. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở: TTTT, KH&ĐT, Nội vụ | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
16 | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện rà soát lập danh mục thông tin quỹ đất ở các huyện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất chậm tiến độ hoặc không có khả năng thực hiện và đăng công khai lên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Trang mục thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông; Công thương; Ban Quản lý KKT Vân phong; các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh, trình phê duyệt và công bố công khai danh mục thông tin quỹ đất | |
17 | Công khai toàn bộ các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Cập nhật, đăng công khai các quy định sử dụng đất các giai đoạn, kế hoạch sử dụng đất hàng năm lên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Cổng Thông tin điện tử UBND huyện, thị xã, thành phố, Cổng Thông tin Xúc tiến đầu tư của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh (Trang mục thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
18 | Đưa vào sử dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu công bố bản đồ trực tuyến để hoàn thành việc đăng tải bản đồ quy hoạch sử dụng đất dạng số. | Sở Tài nguyên và Môi Trường | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Bản đồ quy hoạch sử dụng đất dạng số được đưa vào sử dụng, đăng tải công khai trên Website của Sở và UBND cấp huyện | |
19 | Giảm thiểu rủi ro khi thu hồi đất cho doanh nghiệp: Thông báo bằng văn bản ít nhất trước 06 tháng đối với các trường hợp có thay đổi về thời gian giao đất, cho thuê đất, chủ trương thu hồi đất; trường hợp đang sử dụng sắp hết thời hạn để doanh nghiệp biết và có phương án sản xuất phù hợp, thực hiện các thủ tục liên quan đúng pháp luật | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan | |
20 | - Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện hỗ trợ doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh; giới thiệu quỹ đất khác phù hợp với quy hoạch và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi đất khi thời gian sử dụng đất chưa hết hoặc thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh. - Thông tin, dữ liệu về đất đai cần cung cấp thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp; thời gian giải quyết hồ sơ liên quan thủ tục đất đai, cấp GCN QSD đất phải nhanh chóng, đúng thời gian quy định; Kiên quyết xử lý cán bộ gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình hướng dẫn và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. - Xây dựng phương án giá đất sát với giá thị trường và vận dụng các quy định về hỗ trợ nhằm hạn chế thiệt thòi cho doanh nghiệp khi bị thu hồi đất. - Có giải pháp phân cấp, phân quyền hoặc ủy quyền cho cấp huyện thực hiện xác định giá đất đối hộ gia đình cá nhân; xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến định giá đất tại một số địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Thực hiện đồng bộ trong phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất doanh nghiệp; hướng dẫn cụ thể thủ tục gia hạn sử dụng đất | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
21 | Năm 2024: đạt trên 7 điểm | Công khai đầy đủ thông tin các nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt (theo thẩm quyền tham mưu của Sở, ngành, địa phương) trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Cổng Thông tin điện tử tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
22 | - Tiếp tục công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án đầu tư công trung hạn sử dụng vốn ngân sách tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (Trang mục thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư). - Triển khai Quyết định số 3660/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 ban hành hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2024 trong đó tích cực triển khai, cụ thể hóa các nội dung ký kết tại Bản ghi nhớ giữa HĐND tỉnh với các nhà đầu tư tại Hội nghị công bố quy hoạch và Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2023, thu hút có hiệu quả danh mục các dự án đầu tư trọng điểm theo Nghị quyết số 09-NQ-TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Quản lý KKT Vân Phong và các đơn vị liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | - Thực hiện công khai thường xuyên; cập nhật ngay khi có điều chỉnh, bổ sung; - Rà soát và bổ sung vào kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm. | |
23 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
24 | Công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu về ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, tình hình thu - chi ngân sách hàng quý, năm của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài chính, UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan. | Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
25 | Phối hợp cơ quan truyền thông về thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế, các quy định, quy trình quản lý thu thuế; xây dựng và thực hiện quy trình thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đẩy mạnh công tác hỗ trợ người nộp thuế theo quy định; tổ chức tốt công tác tiếp dân, công bố rộng rãi đường dây nóng; tiếp nhận, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị đề nghị của người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
26 | - Thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn tại Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT ngày 15/02/2024. - Các cơ quan chủ đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn, bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng trong lựa chọn nhà thầu; bảo đảm hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư và mục tiêu đầu tư. | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
27 | Vận hành thông suốt, ổn định Cổng Thông tin điện tử tỉnh; hướng dẫn vận hành thông suốt, ổn định Trang Thông tin điện tử sở, ngành, địa phương. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
28 | Khai thác và vận hành tốt Cổng Thông tin xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa https://ipa.khanhhoa.gov.vn giúp Nhà đầu tư tìm hiểu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, thông tin về quy hoạch, vị trí, tiềm năng của dự án, trình tự thủ tục thực hiện đối với từng loại dự án, giúp các Nhà đầu tư thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả trong việc nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Khánh Hòa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
29 | Phân bổ vốn đầu tư công năm 2024 và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư cùng năm 2024 và vốn đầu tư công năm 2023 được phép kéo dài thời gian thực hiện đến hết ngày 31/12/2024. Tập trung chỉ đạo đôn đốc, quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở ban, ngành và địa phương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả thực hiện. | |
30 | Năm 2024: đạt trên 8,5 điểm | Chủ trì lập kế hoạch điều phối hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh hàng năm; thực hiện kế thừa phối hợp và kế thừa kết quả thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng, bảo đảm không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
31 | Triển khai thực hiện Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 về Quy chế phối hợp cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu và vận hành phần mềm hỗ trợ xây dựng, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. | Thanh tra tỉnh | Thanh tra Sở, huyện, các đơn vị thanh tra, quản lý chuyên ngành | Nhiệm vụ thường xuyên | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp, giúp tăng cường hiệu quả quản lý, đảm bảo tính đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả. | |
32 | Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan (khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, giải đáp vướng mắc qua thư điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp. | Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
33 | Cục Hải quan rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đồng thời, công khai, minh bạch thủ tục hành chính về hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện. | Cục Hải quan tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
34 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3409/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2024. | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
35 | Tham mưu chỉ đạo các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Tiến độ cụ thể theo Kế hoạch | Kết quả cụ thể theo kế hoạch | |
36 | - Quyết liệt rà soát, kiểm tra, đề xuất cắt bỏ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, các thủ tục không cần thiết làm tăng chi phí, gây phiền hà, ách tắc cho người dân và doanh nghiệp theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Trong đó, chú trọng cấu trúc lại thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến. - Rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
37 | Tiếp tục tham mưu giảm lệ phí, phí dịch vụ công trực tuyến theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường và phát huy nhiều kênh truyền thông hỗ trợ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ điện tử khi có nhu cầu để nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến một cách thực chất theo kết luận số 91-KL/TU của BTV Tỉnh ủy. | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
38 | Tiếp tục nghiên cứu giảm thời gian giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính trực tuyến; chi phí cho doanh nghiệp, người dân. | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
39 | Khai thác dữ liệu từ Kho quản lý dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để chia sẻ thông tin, giảm số lượng giấy tờ, số lần nộp hồ sơ, giấy tờ trùng lặp; nghiên cứu cải tiến, tích hợp các tờ khai, biểu mẫu để đơn giản hóa và giảm số lượng biểu mẫu, tờ khai trong từng thủ tục hành chính. | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát | Thực hiện sau khi Kho quản lý dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử được xây dựng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
40 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, NHNN Việt Nam; tiếp tục thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ. | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
41 | Năm 2024: đạt trên 7,5 điểm | Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng của tỉnh, xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp khi thực hiện cơ chế chính sách, thủ tục hành chính; đặc biệt trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện, thanh tra, thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, đấu thầu, quản lý thị trường. | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho UBND tỉnh. |
42 | Chủ trì, tham mưu hiệu quả kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2024. | Sở Nội vụ | Các đơn vị có liên quan | Theo Kế hoạch được duyệt | Theo Kế hoạch được duyệt | |
43 | Tổng hợp thông tin phản ánh, kiến nghị về nhũng nhiễu, tiêu cực của cá nhân, tổ chức từ “Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của Cổng Dịch vụ công Quốc gia" và “Hệ thống phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa”, qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng, chuyển Thanh tra tỉnh (nếu có) để xem xét, tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý những đơn vị, địa phương có tình trạng nhũng nhiễu. | Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Sau khi hoàn thành tổng hợp, báo cáo kết quả khảo sát | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
44 | - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. - Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản thu, nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Thực hiện thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
45 | Cải thiện mạnh mẽ và có giải pháp cụ thể cho các hoạt động thanh tra xây dựng, cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện; hoạt động quản lý thị trường, thanh tra môi trường, thuế, thanh tra phòng cháy chữa cháy, đất đai, thủ tục xuất nhập khẩu. | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ban, ngành, các địa phương liên quan | Thực hiện thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
46 | Năm 2024: đạt trên 6,0 điểm | Thực hiện nhất quán nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thụ hưởng chính sách, thực hiện bình đẳng, minh bạch quyền và nghĩa vụ của các thành phần kinh tế theo quy định pháp luật: các sở, ngành, địa phương xây dựng và công bố rộng rãi bản cam kết về không phân biệt đối xử, thực hiện bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận tài liệu pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, danh mục dự án thu hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư công trung hạn, quỹ đất, tín dụng, thuế, bảo hiểm, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ sự nghiệp kinh tế (điện, nước, viễn thông, môi trường,...), dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Hình thức công bố: Bản cam kết được công bố cố định trên trang thông tin điện tử và tại Trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương. | Các sở, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước, BHXH, cơ quan thuế, Hải quan, các quỹ tài chính của tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Triển khai thực hiện theo đúng nội dung Bản cam kết đã ban hành. |
47 | Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến được tiếp nhận qua Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa, Cổng Dịch vụ công quốc gia nhóm tạo sự thuận lợi, bình đẳng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tất cả các thành phần kinh tế. | Tất cả cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết thủ tục trực tuyến | Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, giám sát | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
48 | Công khai, minh bạch các tài liệu về chính sách thuế trên website Cục Thuế và tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ. | Cục Thuế tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ Kết quả thực hiện. | |
49 | Tập trung đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, ngân hàng. | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ Kết quả thực hiện. | |
50 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để tránh tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gây khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ Kết quả thực hiện. | |
51 | Thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2023, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện | |
52 | - Tổ chức rà soát kế hoạch đầu tư công 2024 và giai đoạn 2021-2025; kiên quyết thực hiện việc cắt giảm các dự án chưa cấp bách, chưa thật sự cần thiết và các dự án không còn phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển để điều chuyển và tập trung vốn thực hiện các dự án trọng điểm; cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, không manh mún, dàn trải. - Hoàn thành phân bổ vốn đầu tư công năm 2024 và đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
53 | Cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Các Sở, ngành, địa phương trong phạm vi quản lý của mình cần cập nhật văn bản quy phạm pháp Luật của ngành, địa phương trên trang thông tin điện tử để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận. | Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO TỈNH (TRỌNG SỐ 15%) | ||||||
54 | Năm 2024: đạt trên 7,0 điểm | - Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các hội, hiệp hội kinh doanh, cơ quan thông tin đại chúng để nắm bắt, chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và có chỉ đạo kịp thời. - Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp 02 lần/năm; Tổ chức Chương trình cà phê doanh nhân với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm kịp thời thông tin các chương trình, chính sách phát triển của tỉnh cho cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư; đồng thời xử lý triệt để các kiến nghị, khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiếp tục phối hợp với các sở ngành cập nhật tình hình giải quyết các khó khăn vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo theo định kỳ hàng tháng để UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kịp thời. | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội doanh nghiệp | Nhiệm vụ Thường xuyên và theo định kỳ cuối tháng 6 và tháng 12 | Báo cáo kết quả thực hiện. |
55 | Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thị, thành (DDCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024 | Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội doanh nghiệp | Trong năm 2024-2025 | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
56 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về các nội dung: các tiện ích khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến để cung cấp thông tin đến doanh nghiệp và khuyến khích nâng cao hơn nữa lệ hồ sơ giải quyết qua hình thức trực tuyến; tuyên truyền phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, hồ sơ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định FTA thế hệ mới; các chương trình chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; thông tin về mạng lưới tư vấn viên đã được Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố trên trang thông tin điện tử https://business.gov.vn nhằm hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hoạt động, hội nghị, chương trình, chính sách chính quyền tỉnh đã thực hiện, việc cải thiện trong thủ tục hành chính cũng như cải thiện các vấn đề liên quan chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của các sở, ngành, đa phương để truyền tải thông tin kịp thời đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
57 | Chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng tham mưu chuyên môn và tổ chức các cuộc họp xử lý công việc thường xuyên của lãnh đạo UBND tỉnh theo Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa. | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện Thường xuyên và nghiêm túc | Báo cáo định kỳ hàng năm về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | |
58 | Rà soát, kiến nghị xử lý những bất cập, vướng mắc trong các quy định của Trung ương và của tỉnh; báo cáo kiến nghị ngay nếu vấn đề cấp thiết. Hành động và cam kết nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp | Theo chế độ báo cáo định kỳ | Các báo cáo đề xuất, kiến nghị | |
59 | Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Nội vụ, Tài chính; Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
60 | Triển khai nghiêm túc Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 24/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp | Theo chế độ báo cáo định kỳ | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
61 | Tăng cường tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp theo chuyên ngành, lĩnh vực phụ trách trước khi UBND tỉnh tổ chức hội nghị theo định kỳ; kịp thời xử lý các khó khăn kiến nghị cho doanh nghiệp, các kiến nghị của doanh nghiệp vượt quá thẩm quyền giải quyết đơn vị và địa phương, cần kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết. Đối với các kiến nghị vượt quá thẩm quyền của tỉnh, cần kịp thời tham mưu UBND tỉnh có văn bản kiến nghị các bộ, ngành trung ương để giải quyết. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp | Theo chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng | Các báo cáo đề xuất, kiến nghị | |
62 | Năm 2024: đạt trên 6,8 điểm | Triển khai hoạt động tư vấn và đào tạo khởi nghiệp, các kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ, tư vấn thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp; hướng dẫn hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu và đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Theo kế hoạch hàng năm | Tiến hành khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
63 | Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Lao động, TB&XH | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
64 | Tăng cường hợp tác công - tư trong nghiên cứu khoa học, đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ, đề án của Nhà nước; thực hiện dịch vụ công, dịch vụ hành chính công và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công. | Các sở, ngành, địa phương | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Giai đoạn 2021-2025 | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
65 | - Tiếp tục triển khai các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 4601/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động năm 2021-2022 của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2026. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
66 | - Triển khai các Đề án Xúc tiến thương mại năm 2024, Kế hoạch khuyến công tỉnh Khánh Hòa năm 2024 được UBND tỉnh phê duyệt. - Tiếp tục hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, tạo các mô hình tiêu biểu cho các doanh nghiệp khác tham quan học hỏi. - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường, quảng bá thương hiệu. - Hỗ trợ tìm kiếm, kêu gọi các đơn vị đầu tư phát triển các cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp tại địa phương. - Định kỳ, phát hành Bản tin khuyến công và xúc tiến thương mại, gửi đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và tham khảo thông tin về công nghiệp, khuyên công, thương mại, giá cả thị trường. - Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. | Sở Công thương | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Năm 2024 | Báo cáo kết quả thực hiện. | |
67 | Tuyên truyền cho doanh nghiệp nắm bắt thông tin về mạng lưới tư vấn viên đã được Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố trên website https://business.gov.vn nhằm hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. | Các cơ quan liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
68 | - Triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp về sở hữu công nghiệp thông qua chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh; Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 5673/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh Hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
69 | Triển khai và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2024 | Các Sở chủ trì được phân công tại Quyết định | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Tiến độ chi tiết theo Kế hoạch phát triển nhân lực trên từng lĩnh vực | Theo Kế hoạch được duyệt hàng năm | |
70 | - Triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 29/01/2024 của UBND tỉnh Chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa năm 2024. - Thúc đẩy hỗ trợ chuyển đổi số và các hỗ trợ khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
71 | Năm 2024; đạt trên 6,5 điểm | Triển khai và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa năm 2024 | Các Sở chủ trì được phân công tại Quyết định | Các Sở ban, ngành; các địa phương | Tiến độ chi tiết theo Kế hoạch phát triển nhân lực trên từng lĩnh vực | Theo Kế hoạch được duyệt hàng năm |
72 | Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo, chính sách hỗ trợ đào tạo cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp (Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh. | Sử Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
73 | Trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức thường xuyên và có hiệu quả các phiên giới thiệu việc làm để cung ứng lao động kịp thời cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động | Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
74 | Các Trung tâm dạy nghề xây dựng chương trình đào tạo nghề cần có sự liên kết với các doanh nghiệp tại địa phương để nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, giúp cho học viên sau khi tốt nghiệp đảm bảo có việc làm ngay khi ra trường, đáp ứng được nhu cầu lao động có tay nghề và chất lượng cao cho doanh nghiệp, giảm được các chi phí đào tạo và đào tạo lại. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
75 | Cần xây dựng giải pháp cụ thể và chỉ đạo quyết liệt để hỗ trợ các cơ sở giáo dục, trung tâm đào tạo thực hiện tốt hơn nữa các chương trình đào tạo nghề, kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý, ngoại ngữ, tin học... đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành; các địa phương | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
76 | Năm 2024: đạt trên 7,6 điểm | - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại các cấp tòa án ở địa phương; công khai, minh bạch quy trình, rút ngắn thời gian thụ lý, xét xử các vụ việc tranh chấp kinh tế, vụ kiện kinh tế; đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, tỷ lệ và thực thi các vụ án kinh tế đã được giải quyết. - Kiện toàn Tổ công tác Hành chính - Tư pháp - Văn thư, vận dụng cơ chế một cửa trong xem xét, thụ lý, cấp giấy chứng nhận bào chữa, xét xử | Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung. |
77 | Kiểm soát, ngăn ngừa tiêu cực trong xét xử các vụ kiện kinh tế, vụ việc tranh chấp kinh tế. | Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung | |
78 | Đảo đảm hiệu lực thi hành án kinh doanh, thương mại; thi hành án dân sự có liên quan đến kinh tế. | Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Tòa án Nhân dân tỉnh, các đơn vị, địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
79 | Thực hiện nghiêm quy định pháp luật và các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; gắn với chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
80 | Tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm kinh tế; ngăn chặn kịp thời hiện tượng, hành vi bảo kê, tranh giành địa bàn, núp bóng kinh doanh, đe dọa hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh của các băng nhóm hoạt động có tính chất xã hội đen. | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
81 | Triển khai có hiệu quả Luật cư trú sửa đổi; quản trị, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về dân cư, và cấp căn cước công dân có gắn chíp điện tử, đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Thông báo Kết luận Hội nghị của Tổ công tác Đề án 06 của tỉnh, Nghị quyết số 30-NQ/TU của BTV Tỉnh ủy. | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
STT | Chỉ tiêu phấn đấu | Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả/sản phẩm |
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (TRỌNG SỐ 25%) | ||||||
1 | Năm 2024: đạt trên 7,0 điểm | Triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chất lượng môi trường; quản lý chặt chẽ doanh nghiệp hoạt động gây ô nhiễm môi trường. | Các sở ban, ngành và địa phương | Các sở ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
2 | Triển khai các nhiệm vụ, chính sách giúp doanh nghiệp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro, thiên tai, biến đổi khí hậu. khôi phục nhanh chóng Hạ tầng giao thông sau thiên tai; có biện pháp kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thiệt hại sau thiên tai; chú trọng việc thu gom rác thải sinh hoạt tại các địa phương. | Các sở ban, ngành và địa phương | Các sở ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
ĐẢM BẢO TUÂN THỦ CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG TỐI THIỂU (TRỌNG SỐ 25%) | ||||||
3 | Năm 2024; đạt trên 6,0 điểm | Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; có giải pháp để phòng ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường, khắc phục nhanh chóng các sự cố ô nhiễm môi trường; nghiêm túc xử phạt các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. | Các sở ban, ngành và địa phương | Các sở ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
4 | Nâng cao chất lượng thực thi quy định pháp luật môi trường; cơ quan thực hiện thanh tra môi trường nghiêm túc xử lý cán bộ thanh tra, kiểm tra môi trường nhũng nhiễu doanh nghiệp; các cuộc thanh kiểm tra của cơ quan môi trường phải thực hiện đúng với mục đích giải quyết ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu, đảm bảo công bằng với doanh nghiệp trong việc kiểm tra nước thải sinh hoạt đô thị phải được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường; chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. | Các sở ban, ngành và địa phương | Các sở ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
5 | Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung. | Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Sở Công thương | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH TRONG THÚC ĐẨY THỰC HÀNH XANH (TRỌNG SỐ 25%) | ||||||
6 | Năm 2024: đạt trên 5,0 điểm | Tuyên truyền vận động người dân và doanh nghiệp ưu tiên mua hàng hóa xanh, sử dụng dịch vụ xanh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
7 | Hướng dẫn phổ biến pháp luật và hành vi bảo vệ môi trường. Tăng chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường. | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
8 | Hướng dẫn sản xuất, sử dụng năng lượng tái tạo; hướng dẫn về giảm thiểu sử dụng nhựa; hướng dẫn doanh nghiệp về đầu tư vào quản lý hiệu quả chất thải rắn; hướng dẫn về hạn chế ô nhiễm môi trường nước; hướng dẫn về sử dụng nước tiết kiệm, giảm thiểu ô nhiễm không khí; hướng dẫn về tái trồng rừng; chính quyền tỉnh cần phân bổ ngân sách cho công tác BVMT. | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. | |
9 | Năm 2024: đạt trên 5,0 điểm | Có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp về thực hành xanh. | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
10 | Khuyến khích các dịch vụ tư vấn, đào tạo để cải thiện hoạt động môi trường; cung cấp dịch vụ tư vấn, đào tạo để giúp doanh nghiệp nâng cấp xanh; Khuyến khích doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xanh. | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện. |
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Luật cư trú 2020
- 5Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp cập nhật, cung cấp, chia sẻ cơ sở dữ liệu và vận hành phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 10633/KH-UBND năm 2020 triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 5673/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ thống khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai các hoạt động năm 2021-2022 của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2026
- 9Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2022 về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 4831/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Luật Đấu thầu 2023
- 13Nghị quyết 55/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 3660/QĐ-UBND năm 2022 Hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 16Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- 17Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 18Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- 19Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Kế hoạch 1107/KH-UBND chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa năm 2024
Quyết định 1814/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Khánh Hòa năm 2024
- Số hiệu: 1814/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực