Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 14 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 58/TTr-SGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020”.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH |
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Sự cần thiết phải lập đề án
Cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông đường bộ trong tỉnh, mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô cũng được hình thành và phát triển ngày càng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Từ chỗ chưa có xe ô tô chở khách về đến trung tâm các huyện vùng sâu, vùng xa (năm 1997) như: Thị trấn Gành Hào, thị trấn Phước Long, thị trấn Ngan Dừa…; đến nay, ngoài tuyến Quốc lộ 1A, trên nhiều tuyến đường bộ liên huyện đã tổ chức được các tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô có trọng tải xe từ 16 đến 29 ghế, tạo thành mạng lưới vận tải hành khách bằng xe ô tô với nhiều hình thức phong phú và đa dạng gồm: Vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hành khách theo hợp đồng…
Tuy nhiên, các phương thức vận tải hành khách này còn có những hạn chế như: Không giải quyết được yêu cầu của hành khách lên xuống dọc đường, đến các chợ, bệnh viện, trường học, cơ quan, khu dân cư trong các đô thị… Từ khi thực hiện Đề án thay thế xe lôi máy trên địa bàn tỉnh (tháng 12 năm 2007) đến nay, các xe lôi máy không còn được phép hoạt động; do đó, xe mô tô hai bánh chở khách phát triển nhiều, làm tăng mật độ xe cơ giới lưu thông trên đường, đặc biệt là trong các khu đô thị, nguy cơ ùn tắc giao thông và nguy cơ gây ra tai nạn giao thông cao. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động các tuyến xe buýt là đòi hỏi cấp bách nhằm giải quyết nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần ngăn chặn ùn tắc giao thông và nguy cơ gây ra tai nạn giao thông đường bộ.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề án
Chỉ nghiên cứu các tuyến đường có nhu cầu hình thành và phát triển các tuyến xe buýt, gọi là mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3. Phạm vi của đề án
- Phạm vi nghiên cứu của Đề án này là trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bao gồm các huyện: Hòa Bình, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Đông Hải, Phước Long, Hồng Dân và thành phố Bạc Liêu.
- Phạm vi ảnh hưởng đến đề án này bao gồm các tỉnh giáp ranh với Bạc Liêu là: Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang và Cà Mau.
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
a) Căn cứ vào sự đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân theo các phương thức vận tải, đặc biệt là hoạt động đặc thù của phương thức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt mà các phương thức vận tải hành khách khác không đáp ứng được.
b) Căn cứ vào nghiên cứu hoạt động xe buýt của các tỉnh, thành phố trong khu vực những năm qua, cũng như kết quả hoạt động thử nghiệm của một số tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, nhu cầu đi lại của nhân dân, cũng như điều kiện về hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020.
Căn cứ vào Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trong đó có vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và tầm nhìn 2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt theo Quyết định số 1775/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2009.
1. Đặc điểm, tình hình
a) Đặc điểm hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Bac Liêu
Mạng lưới đường bộ tỉnh Bạc Liêu mặc dù được quy hoạch khá hoàn chỉnh, nhưng hiện nay chỉ mới xây dựng giai đoạn I, có quy mô và tải trọng nhỏ; tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trong tỉnh theo quy hoạch là 3.978/km, bao gồm:
* Quốc lộ có 3 tuyến, tổng chiều dài 129km:
- Tuyến Quốc lộ 1A: Dài 64km, đi qua thành phố Bạc Liêu và một số điểm tập trung dân cư, kinh tế - xã hội như thị trấn Châu Hưng (huyện Vĩnh Lợi), thị trấn Hòa Bình (huyện Hòa Bình), thị trấn Giá Rai và thị trấn Hộ Phòng (huyện Giá Rai).
- Tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp: Đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài 49km, đi qua các huyện Hồng Dân, Phước Long, Giá Rai; dự kiến thông xe và đưa vào sử dụng cuối năm 2012.
- Tuyến Nam Sông Hậu: Đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài khoảng 13km; đã thông xe toàn tuyến 12 năm 2010.
* Đường tỉnh theo quy hoạch có 13 tuyến, tổng chiều dài 337km; đến nay đã xây dựng được 175km đường kiên cố, trong đó có 25km đường bê tông nhựa, 74km đường tráng nhựa, 76km đường đá cấp phối, gồm:
- Đường Bạc Liêu - Hưng Thành (ĐT 976): Dài 13,3km, mặt đường láng nhựa rộng 3,5m.
- Đường Giồng Nhãn - Gò Cát (ĐT 977): Dài 30,2km, mặt đường rộng 3,5m; đoạn từ Xiêm Cán - Hiệp Thành đã được nâng cấp mở rộng, đoạn Hiệp Thành - Gò Cát đang thi công làm mới; dự kiến đến 2013 hoàn thành.
- Đường Thuận Hòa - Xiêm Cán (ĐT 977B): Dài 6,1km, mặt đường bê tông nhựa rộng 3,5m.
- Đường Cầu Sập - Ninh Qưới - Ngan Dừa - Quốc lộ 63 (ĐT 978): Dài 52km; đoạn Cầu Sập - Ninh Quới đang thi công nâng cấp mở rộng, đoạn Ninh Qưới - Ngan Dừa đã hoàn thành bằng bê tông nhựa, mặt đường rộng 3,5m.
- Đường Hòa Bình - Vĩnh Hậu (ĐT 978B): Dài 12km, mặt đường láng nhựa rộng 3,5m.
- Đường Vĩnh Mỹ - Phước Long - QL63 (ĐT 979): Dài 43km, trong đó:
+ Đoạn Vĩnh Mỹ - Phước Long: Dài 23km đang nâng cấp mở rộng với mặt đường 7m.
+ Đoạn Phước Long - QL63: Chưa triển khai xây dựng.
- Đường Xóm Lung - Cái Cùng (ĐT 979B): Dài 13km, nền đường đất.
- Đường Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh - Cạnh Đền (ĐT 980): Dài 63km, trong đó:
+ Đoạn Giá Rai - Gành Hào: Dài 30 km, hiện đang nâng cấp mở rộng với mặt đường 7m.
+ Đoạn Giá Rai - Cạnh Đền: Dài 33 km, đang thi công xây mới đoạn Giá Rai - Phó Sinh, mặt đường láng nhựa rộng 3,5m và cầu Phó Sinh; đoạn Phó Sinh - Cạnh Đền còn là đường giao thông nông thôn.
- Đường Hộ Phòng - Chủ Chí - Chợ Hội (ĐT 981): Dài 21km, trong đó:
+ Đoạn Hộ Phòng - Chủ Chí: Dài 13km, mặt đường láng nhựa rộng 3,5m.
+ Đoạn Chủ Chí - Chợ Hội: Dài 8km, mặt đường bê tông xi măng rộng 2,5m.
- Đường An Trạch - Định Thành - An Phúc - Gành Hào (ĐT 982): Dài 21km, mặt đường bê tông nhựa rộng 3,5m.
- Đường Hộ Phòng - Gành Hào (ĐT 981B): Dài 24km, chưa được đầu tư xây dựng.
- Đường Bờ Tây kênh Láng Trâm (ĐT 982B): Dài 10km, chưa được đầu tư xây dựng.
- Đường Thống Nhất II, huyện Hồng Dân: Dài 3km, mặt đường láng nhựa rộng 7m.
* Đường huyện theo quy hoạch có 52 tuyến, tổng chiều dài 952km.
* Các đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 2.500km.
* Đường đô thị: Tổng chiều dài 60km.
b) Tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu diễn biến khá phức tạp. Tai nạn giao thông có yếu tố của mô tô, xe gắn máy chiếm hơn 93%. Đặc biệt là tai nạn giao thông trên tuyến Quốc lộ 1A đoạn đi qua tỉnh Bạc Liêu.
c) Tình hình các loại phương tiện cơ giới đường bộ
Theo số liệu tổng hợp, đến tháng 5 năm 2012 tỉnh Bạc Liêu có 6.286 ô tô các loại, 238.803 mô tô, xe gắn máy. Những năm gần đây, tốc độ tăng số lượng xe mô tô, xe gắn máy rất cao, bình quân khoảng gần 25.000 xe mỗi năm.
2. Mục tiêu của đề án
- Xây dựng mạng lưới tuyến xe buýt hợp lý, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân theo hướng phát triển xe buýt đến trung tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, khu kinh tế trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp các dịch vụ xe buýt thuận tiện, phù hợp với nhu cầu đi lại của đa số người dân để khuyến khích người dân sử dụng xe buýt; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng phương tiện công cộng bằng xe buýt; góp phần hạn chế việc sử dụng phương tiện cá nhân, xây dựng nếp sống văn minh trong giao thông vận tải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm nguy cơ ùn tắc giao thông và kiềm chế tai nạn giao thông khi các đô thị và các khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp ngày càng phát triển, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo chủ trương xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực trong dân, trong các tổ chức, doanh nghiệp… Để cùng đem lại lợi ích cho xã hội cũng như lợi ích của người đầu tư.
3. Những nội dung chính của đề án
Xác lập các tuyến xe buýt phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân, cụ thể như sau:
a) Tuyến số 1: Thị trấn Phú Lộc (tỉnh Sóc Trăng) - nội ô thành phố Bạc Liêu - Láng Trâm (giáp ranh tỉnh Cà Mau), chiều dài 67km, phù hợp với hoạt động của loại xe có trọng tải 25 ghế ngồi và 25 chỗ đứng. Tuyến này xe buýt hoạt động trên Quốc lộ 1A và một số tuyến đường trong nội ô thành phố Bạc Liêu là tuyến có mật độ dân cư đông, nhu cầu đi lại của nhân dân cao.
b) Tuyến số 2: Nội ô thành phố Bạc Liêu - Nhà Mát - Xiêm Cán - thị trấn Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng), chiều dài 52km, phù hợp với hoạt động của loại xe có trọng tải dưới 30 chỗ. Tuyến này xe buýt hoạt động trên đường liên tỉnh ven biển của 2 tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng, đi qua một số tuyến đường nội ô thành phố Bạc Liêu, là tuyến có mật độ dân cư phân bổ không đều, nhu cầu đi lại của nhân dân không cao lắm.
c) Tuyến số 3: Xã Hưng Thành (huyện Vĩnh Lợi) - nội ô thành phố Bạc Liêu - xã Vĩnh Trạch - thị trấn Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng), chiều dài 43km, phù hợp với hoạt động của loại xe có trọng tải dưới 30 chỗ ngồi. Tuyến này xe buýt hoạt động trên đường Nam Sông Hậu từ Vĩnh Châu đến thành phố Bạc Liêu, qua một số tuyến đường trong nội ô thành phố Bạc Liêu và đường tỉnh Bạc Liêu - Hưng Thành, là tuyến có mật độ dân cư đông, nhu cầu đi lại của nhân dân nhiều.
d) Tuyến số 4: Ngã tư Chủ Chí - Hộ Phòng - Giá Rai - Gành Hào, chiều dài 48km, phù hợp với hoạt động của loại xe có trọng tải dưới 30 chỗ ngồi. Tuyến này xe buýt hoạt động từ thị trấn Gành Hào đi qua thị trấn Hộ Phòng và thị trấn Giá Rai, nhu cầu đi lại của nhân dân nhiều.
đ) Tuyến số 5: Thị trấn Phước Long - Cầu Số 2 - Hòa Bình - nội ô thành phố Bạc Liêu, chiều dài 41km. Tuyến đường này đang thi công nâng cấp, mở rộng, khi hoàn thành phù hợp với hoạt động của loại xe có trọng tải dưới 30 chỗ ngồi. Tuyến xuất phát từ trung tâm dân cư, trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Phước Long, là tuyến có nhu cầu đi lại của nhân dân nhiều.
e) Tuyến số 6: Thị trấn Ngan Dừa - Ninh Qưới - Cầu Sập - nội thành phố Bạc Liêu, dài 45km. Đường này đang thi công nâng cấp mở rộng, khi hoàn thành, phù hợp với hoạt động của xe buýt loại có trọng tải dưới 30 ghế. Thị trấn Ngan Dừa là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Hồng Dân và là khu tập trung dân cư đông, nhu cầu đi lại của nhân dân nhiều.
g) Tuyến số 7: Thành phố Bạc Liêu - Nhà Mát - Gò Cát - Gành Hào (đường đê biển), chiều dài 50km; phạm vi hoạt động ven biển từ xã Vĩnh Trạch Đông (thành phố Bạc Liêu) tới thị trấn Gành Hào (huyện Đông Hải), khi tuyến đường trên đê biển được hoàn thành và đưa vào sử dụng thì việc mở tuyến xe buýt là cần thiết.
h) Tuyến số 8: Tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp đoạn đi qua tỉnh Bạc Liêu, chiều dài 60km, từ thị trấn Ngã Năm (tỉnh Sóc Trăng) đến thành phố Cà Mau. Tuyến đường hiện đã hoàn thành giai đoạn 1, khi mở tuyến xe buýt này sẽ phục vụ nhu cầu đi lại của người dân các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng.
4. Nguồn lực thực hiện
- Việc đầu tư hoạt động các tuyến xe buýt trong tỉnh theo phương châm xã hội hóa, nhà nước chỉ giữ vai trò giám sát và ban hành các chính sách nhằm mang lại hiệu quả cho xã hội và lợi ích cho người đầu tư.
- Quảng cáo trên xe buýt và sử dụng nguồn thu từ quảng cáo để hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt.
5. Tiến độ thực hiện
Tùy theo điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân, Sở Giao thông vận tải thông báo kêu gọi đầu tư để mở tuyến xe buýt hoạt động theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể:
a) Giai đoạn 2012 - 2015:
- Tuyến xe buýt số 1 (Phú Lộc - Láng Trâm): Lúc đầu thí điểm là 12 xe, sau điều chỉnh tăng số lượng xe buýt lên 20 xe. Tuyến này đã được triển khai hoạt động từ năm 2008.
- Tuyến xe buýt số 2 (Bạc Liêu - Nhà Mát - Vĩnh Châu): Số lượng xe buýt là 14 xe. Tuyến này đã được triển khai hoạt động từ năm 2009.
- Tuyến xe buýt số 3 (Hưng Thành - thành phố Bạc Liêu - Vĩnh Trạch - Vĩnh Châu): Số lượng xe buýt là 12 xe. Tuyến này đã được triển khai hoạt động từ năm 2010.
- Tuyến xe buýt số 4 (Chủ Chí - Giá Rai - Gành Hào): Số lượng xe buýt là 14 xe. Tuyến này đã được triển khai hoạt động từ năm 2010.
- Tuyến xe buýt số 5 (Phước Long - Cầu số 2 - Hòa Bình - Bạc Liêu): hiện nay đường Vĩnh Mỹ - Phước Long đang được nâng cấp, mở rộng; dự kiến đầu năm 2013 sẽ hoàn thành.
- Tuyến xe buýt số 6 (thành phố Bạc Liêu - Cầu Sập - Ninh Qưới - Ngan Dừa): Hiện nay tuyến đường Cầu Sập - Ninh Qưới đang thi công nâng cấp, mở rộng; dự kiến cuối năm 2012 sẽ hoàn thành.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tuyến xe buýt số 7 (thành phố Bạc Liêu - Nhà Mát - Gò Cát - Gành Hào): Tuyến đường đang thi công nâng cấp; dự kiến đầu năm 2013 hoàn thành.
- Tuyến xe buýt số 8 (tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp): Điểm xuất phát dự kiến từ thị trấn Ngã Năm (tỉnh Sóc Trăng) đến thành phố Cà Mau, tuyến đường hiện đã được đưa vào khai thác giai đoạn 1.
Trong giai đoạn này, căn cứ nhu cầu và lưu lượng hành khách các tuyến nêu trên sẽ tăng cường thêm số lượng xe cũng như đưa dần các loại xe hiện đại hơn vào hoạt động.
Ngoài ra, trên các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện khác, các tuyến đường nội ô và ven thành phố Bạc Liêu theo quy hoạch đang được tiến hành đầu tư xây dựng, khi hoàn thành đưa vào sử dụng thì tùy theo nhu cầu thực tế đi lại của người dân, Sở Giao thông vận tải báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung thêm các tuyến xe buýt mới.
6. Tính khả thi và mức độ rủi ro của đề án
a) Về tính khả thi: Các tuyến xe buýt khi hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại một cách văn minh, lịch sự, tiết kiệm, góp phần làm giảm ùn tắt giao thông và kiềm chế tai nạn giao thông; đồng thời, cũng đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư. Do vậy, việc thực hiện đề án mang tính khả thi cao.
b) Về mức độ rủi ro: Vốn đầu tư ban đầu cho việc mua xe buýt và các chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà chờ, biển báo, trạm dừng…) tương đối lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, nguồn thu không ổn định. Do đó, nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để các nhà đầu tư tích cực tham gia và việc triển khai đề án được thuận lợi.
1. Công tác tuyên truyền: Cần phải thông tin, tuyên truyền đầy đủ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, các quy định của nhà nước cả về quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị đầu tư xe buýt để họ yên tâm đầu tư; đồng thời, tuyên truyền cho mọi người dân thấy được sự tiện ích của việc đi lại bằng xe buýt.
2. Công tác điều tra xác lập tuyến: Cần phải thực hiện chi tiết, xác định lộ trình hoạt động, xác định điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt sao cho phù hợp. Đây là công tác hết sức quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả mà xe buýt mang lại cho xã hội và cho chính nhà đầu tư.
3. Xác định chủng loại xe buýt hoạt động trên tuyến: Căn cứ vào hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ và nhu cầu đi lại của nhân dân trên tuyến cũng như các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của xe buýt mà xác định cho phù hợp.
4. Chính sách hỗ trợ: Nhà nước không trợ giá, trợ cước trong hoạt động của xe buýt, nhưng nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành về miễn, giảm thuế. Ngoài ra, còn được ưu tiên khai thác tuyến trong thời hạn không quá 2 năm đầu sau khi mở tuyến mới, nếu hoạt động tốt có thể được xem xét gia hạn thêm.
5. Chính sách tạo nguồn vốn: Ngoài vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thì hiện nay vẫn còn một nguồn vốn nhàn rỗi lớn ở trong dân; do đó, cần phải công khai các quy định và các chính sách ưu đãi thích hợp về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để người dân hiểu, tin tưởng và yên tâm đầu tư.
6. Chính sách đầu tư phát triển hạ tầng giao thông: Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông (cầu, đường, bến bãi…) tạo điều kiện cho việc phát triển và hoạt động của các tuyến xe buýt.
Tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là nhiệm vụ quan trọng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, cũng như yêu cầu xây dựng nếp sống văn minh trong lĩnh vực giao thông vận tải, góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ; đồng thời, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Đề án này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 1471/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020
- 4Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016; định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 280/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 37/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 5Quyết định 06/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Thông tư 14/2010/TT-BGTVT quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 10Quyết định 1471/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020
- 11Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016; định hướng đến năm 2020
- 12Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 280/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 37/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020
- Số hiệu: 18/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra