- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật người cao tuổi năm 2009
- 3Luật người khuyết tật 2010
- 4Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật đấu thầu 2013
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 10Luật phí và lệ phí 2015
- 11Luật Quy hoạch 2017
- 12Chỉ thị 14-CT/TW năm 2017 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 13Luật Đầu tư công 2019
- 14Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 16Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 17Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 416/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 21Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 22Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 2Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Năm 2021 là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh đất nước gặp những khó khăn, thách thức mới gay gắt hơn. Bám sát các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 với mục tiêu hàng đầu là chăm lo, bảo vệ sức khỏe và sinh mệnh của người dân, bảo đảm thực hiện tốt sự bao phủ của các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội hiện hành tới tất các các đối tượng, người dân trong xã hội để duy trì sự ổn định trong đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đã kịp thời trình ban hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp về an sinh xã hội để hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn trong đại dịch. Với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Lãnh đạo Bộ, sự nỗ lực, cố gắng, quyết tâm cao độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, toàn ngành đã đạt được những kết quả quan trọng.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng và là năm bản lề thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen. Đại dịch COVID-19 có thể tiếp tục phức tạp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quán triệt và thực hiện nghiêm các quan điểm chỉ đạo, điều hành của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ theo tinh thần thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 và thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục đổi mới, chủ động, nỗ lực phấn đấu, quyết liệt hành động; phát huy sự đoàn kết, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành gắn với thực thi pháp luật, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm 2022.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, quyết liệt, quyết tâm vượt qua khó khăn của toàn ngành; tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, tiếp tục thực hiện phương châm hành động là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, phát triển” theo tinh thần thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch. Nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân, với 5 trọng tâm chỉ đạo, điều hành sau:
(1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách mạnh mẽ thể chế, thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại, khả thi và hội nhập quốc tế; tạo khung khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất và thông thoáng.
(2) Khôi phục, ổn định và phát triển thị trường lao động; hỗ trợ giải quyết việc làm, thu hút lao động quay trở lại làm việc; khôi phục nhanh và đảm bảo nguồn cung lao động cho phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; cơ cấu lại lực lượng lao động phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
(3) Nâng cao nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả và hội nhập; tập trung đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất để phục vụ cho phục hồi sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm thích ứng với điều kiện sản xuất mới.
(4) Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, các chính sách giảm nghèo. Tập trung hỗ trợ các nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền.
(5) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng tốt hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của ngành; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tiếp cận nhanh nhất, thụ hưởng đầy đủ chính sách và thực hiện đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trong Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm, xây dựng thị trường lao động ổn định và phát triển, góp phần hỗ trợ phục hồi sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phục hồi và phát triển kinh tế.
Tiếp tục chủ động, tích cực triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Xây dựng phương án và chuẩn bị các nguồn lực dự phòng hỗ trợ để bảo vệ cuộc sống của người lao động trong trường hợp xảy ra rủi ro, tránh để họ khủng hoảng tâm lý, không đủ điều kiện sống trong thời gian dịch bệnh, tạo ra các làn sóng di chuyển tự phát; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ người dân, người lao động gặp khó khăn do dịch COVID-19.
Tổ chức chăm lo, trợ giúp các đối tượng chính sách (người có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng yếu thế khác) được đón Tết Nguyên Đán năm 2022 đầy đủ, với tinh thần không để người dân nào không có Tết, không để ai bị bỏ lại phía sau, hỗ trợ người dân vượt lên những khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật.
Tiếp tục quán triệt và tập trung thể chế hóa những định hướng chính sách về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nghị quyết của Chính phủ. Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý về lao động, người có công và xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và bảo đảm hội nhập, phù hợp với những tiến bộ và cam kết quốc tế, góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội, làm cho người dân thụ hưởng tốt nhất thành tựu của sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế.
Bảo đảm tiến độ, chất lượng thực hiện các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ; trong đó, tập trung, ưu tiên xây dựng Hồ sơ đề nghị sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội; xây dựng, trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành pháp luật về lao động, người có công và xã hội.
Đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật. Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; hạn chế việc xin rút, điều chỉnh thời gian trình các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, Chương trình phục hồi và phát triển thị trường lao động nhằm ổn định và phát triển thị trường lao động, hỗ trợ giải quyết việc làm, thu hút lao động quay trở lại làm việc; khôi phục nhanh, duy trì và đảm bảo nguồn cung lao động cho phục hồi sản xuất của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; cơ cấu lại lực lượng lao động phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, trọng tâm là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động; tăng cường giao dịch việc làm trực tuyến; thúc đẩy chuyển dịch lao động sang làm việc tại khu vực chính thức thông qua hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho lao động, chú trọng khu vực nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện các giải pháp, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.
Ổn định và mở rộng thị phần tại các thị trường ngoài nước đang tiếp nhận lao động Việt Nam; chuẩn bị nguồn đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài khi các nước mở cửa trở lại. Tăng cường công tác tạo nguồn, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động và triển khai đồng bộ các chính sách, hoạt động hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người lao động sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động đã hết hợp đồng về nước.
Triển khai thực hiện hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 6 khóa 12. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, các ngành nghề trọng điểm. Triển khai thành lập trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao và trung tâm đào tạo và thực hành vùng để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh việc liên kết với doanh nghiệp để triển khai tổ chức đào tạo nghề.
Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động, nhất là ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất để đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng nghề cho phục hồi kinh tế, bảo đảm thích ứng với điều kiện sản xuất mới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Triển khai thí điểm đào tạo, đào tạo lại nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở những ngành nghề mới và ngành, nghề cần bổ sung kỹ năng mới. Tiếp tục cập nhật các chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; nhân rộng đào tạo nhân lực có kỹ năng; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và các đối tượng chính sách khác. Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình, kế hoạch hành động của Chính phủ và của Bộ thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá XII: Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định về pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường giám sát tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Mở rộng diện bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phấn đấu giảm số đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, giảm tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội.
Triển khai hoạt động của Hội đồng Tiền lương quốc gia, Ủy ban Quan hệ lao động. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tiền lương nhằm khuyến khích, thu hút người lao động quay trở lại làm việc; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động nắm bắt tình hình quan hệ lao động trong doanh nghiệp để kịp thời có phương án ngăn ngừa, giải quyết khi tranh chấp lao động, đình công xảy ra.
Hoàn thiện quy chuẩn quốc gia về an toàn lao động. Nâng cao năng lực quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. Triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động ở khu vực không có quan hệ lao động; duy trì, thúc đẩy các hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Kết nối thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu của Bộ với Cổng thông tin Một cửa quốc gia. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Làm tốt công tác tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý lao động cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu và người lao động.
6. Thực hiện tốt công tác chăm sóc người có công với cách mạng.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 nhằm bảo đảm mọi người có công đều được xác nhận, công nhận, tôn vinh và thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. Thực hiện chi trả trợ cấp người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; xác nhận, công nhận người có công với cách mạng và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Tổ chức các hoạt động tri ân, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng và thân nhân nhân dịp Tết Nguyên đán và Lễ kỷ niệm 75 năm ngày thương binh, liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022).
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung đầu tư và kết nối địa bàn nghèo, vùng lõi nghèo; đáp ứng nhu cầu của người dân về sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin và việc làm).
Tập trung hỗ trợ các nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng; triển khai các mô hình việc làm công gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn; các mô hình hợp tác, liên kết giữa các hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo vào làm việc ổn định trong các doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo của người nghèo.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các chương trình, đề án, chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, nhà ở và nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh; trợ giúp kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Lễ, Tết Nguyên Đán và giáp hạt đầu năm 2022.
Tổ chức tổng kết thực hiện Luật người khuyết tật, Luật người cao tuổi.
Ban hành quy định về công tác xã hội. Nghiên cứu, xây dựng chính sách trợ giúp xã hội đối với người thu nhập thấp, người nghèo, hộ nghèo không có người trong độ tuổi lao động. Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện đăng ký hưởng và chi trả điện tử chính sách trợ giúp xã hội gắn với dịch vụ công trực tuyến.
9. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện.
Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật và các chương trình, đề án lĩnh vực trẻ em. Nghiên cứu, bổ sung chính sách giải quyết vấn đề về trẻ em sau đại dịch COVID-19 và bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước tác động của thiên tai, dịch bệnh. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục, tai nạn, thương tích, lao động trái quy định của pháp luật. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Triển khai thực hiện hiệu quả các mô hình hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; mô hình phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em; mô hình phát triển toàn diện trẻ em, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình, cộng đồng và mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên phạm vi cả nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (Tổng đài 111) và các địa chỉ tiếp nhận, giải quyết vụ việc vi phạm quyền trẻ em; đổi mới các hoạt động truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
10. Thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030. Lồng ghép giới trong xây dựng, hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án về phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng đề án thí điểm Tổng đài điện thoại quốc gia hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các bộ, ngành, địa phương.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp, có hiệu quả, chú trọng xã hội hóa công tác cai nghiện; quan tâm giới thiệu, tạo việc làm, các hoạt động hỗ trợ khác và môi trường sống lành mạnh cho người sau cai.
Tăng cường quản lý địa bàn, không để tệ nạn mại dâm gây bức xúc xã hội; duy trì, nhân rộng các mô hình hiệu quả về can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của người bán dâm tại cộng đồng và các trung tâm hỗ trợ xã hội; hỗ trợ người bán dâm hoàn lương vay vốn, phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng.
Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ nhằm giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng, phòng tránh việc bị tái mua bán. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo bộ máy của Bộ, ngành tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm thực thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ. Đẩy mạnh đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2026; đẩy nhanh xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Rà soát, cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó chú trọng thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, giáo dục nghề nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động; thanh tra toàn diện việc thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học tại các địa phương chưa thực hiện tự kiểm tra, rà soát hoặc tự kiểm tra, rà soát chưa đạt yêu cầu. Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; tổ chức tốt các buổi tiếp công dân định kỳ ngày 20 hàng tháng và tiếp công dân hàng ngày. Triển khai hiệu quả quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
13. Tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế mới; thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trên các kênh song phương, đa phương và phi chính phủ nước ngoài nhằm huy động nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng, thực hiện các chính sách về lao động, người có công và xã hội. Thực hiện hiệu quả công tác thông tin đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
14. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực trong cộng đồng trong thực hiện công tác an sinh xã hội.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp và các địa phương nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tổ chức thực hiện và hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, tạo đà cho các năm tiếp theo.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quán triệt phương châm hành động của Chính phủ và phương châm của Bộ; phát huy các mặt tích cực đã đạt được trong những năm qua, triển khai quyết liệt, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch năm 2022 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đã đề ra và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch hành động này theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình.
b) Xây dựng Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; trong đó, xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và phân công trách nhiệm thực hiện, báo cáo về Bộ trước ngày 25/01/2022.
c) Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý kịp thời đối với những vấn đề, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ hằng tháng, quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2. Các đơn vị tổng hợp, đơn vị phụ trách các lĩnh vực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng, Vụ Pháp chế đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, xây dựng báo cáo của Bộ về kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP để báo cáo Chính phủ theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ, các sở, ban, ngành chức năng của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội trên địa bàn. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình hình và kết quả thực hiện về Bộ; nhất là các khó khăn, vướng mắc liên quan đến người dân, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định./.
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2022 LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 18/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức phấn đấu | Đơn vị chủ trì theo dõi, báo cáo |
I | CHỈ TIÊU QUỐC HỘI GIAO |
|
|
|
1 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | Khoảng 67-68 | Cục Việc làm |
| Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | % | Khoảng 27-27,5 | Cục Việc làm |
2 | Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị | % | dưới 4 | Cục Việc làm |
3 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều | % | Khoảng 1-1,5 | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
II | CHỈ TIÊU NGÀNH |
|
|
|
1 | Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | Khoảng 90.000 | Cục Quản lý lao động ngoài nước |
2 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội | % | Khoảng 37-38 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
3 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo thất nghiệp | % | Khoảng 31 | Cục Việc làm |
4 | Giảm tần suất tai nạn lao động chết người | % | Khoảng 5 | Cục An toàn lao động |
5 | Số học sinh giáo dục nghề nghiệp được tuyển mới trong năm | người | 2.086.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
a | Trình độ cao đẳng, trung cấp | người | 530.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
b | Trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác | người | 1.556.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
6 | Số học sinh giáo dục nghề nghiệp tốt nghiệp trong năm | người | 1.824.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
a | Trình độ cao đẳng, trung cấp | người | 346.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
b | Trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác | người | 1.478.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
7 | Tỷ lệ đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng | % | 100 | Cục Bảo trợ xã hội |
8 | Tỷ lệ người dân bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, thiếu đói được trợ giúp đột xuất kịp thời, không người dân nào bị đói | % | 100 | Cục Bảo trợ xã hội |
9 | Tỷ lệ người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời | % | Khoảng 87 | Cục Bảo trợ xã hội |
10 | Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời | % | Khoảng 87 | Cục Bảo trợ xã hội |
11 | Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng dân số trẻ em | % | Khoảng 6,8 | Cục Trẻ em |
12 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | % | Khoảng 57 | Cục Trẻ em |
13 | Tỷ lệ người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy | % | Khoảng 76 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
14 | Tỷ trọng người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy trong tổng số người nghiện được cai nghiện. | % | Khoảng 40 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
15 | Tỷ lệ người bán dâm có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội phù hợp | % | 100 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
16 | Tỷ lệ nạn nhân bị mua bán được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật | % | 100 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 18/QĐ-LĐTBXH ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT | Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Cơ quan chủ trì thực hiện, báo cáo |
| Thực hiện theo phân công tại Quyết định số 1383/QĐ-LĐTBXH ngày 07/12/2021 ban hành Chương trình công tác năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Năm 2022 | Các đơn vị thuộc Bộ |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển thị trường lao động, giáo dục nghề nghiệp | |||
1 | Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 | Năm 2022 | Cục Việc làm |
2 | Triển khai Chương trình phục hồi và phát triển thị trường lao động | Năm 2022 | Cục Việc làm |
3 | Thực hiện các giải pháp ổn định và phát triển thị trường lao động ngoài nước; tiếp tục đàm phán, ký kết các Biên bản ghi nhớ, Thỏa thuận về hợp tác lao động với các nước | Năm 2022 | Cục Quản lý lao động ngoài nước |
4 | Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
5 | Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; đẩy mạnh và hoàn thành việc sáp nhập 03 trung tâm ở cấp huyện theo quy định | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
6 | Triển khai Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2045 | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
7 | Thí điểm đào tạo, đào tạo lại nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở những ngành nghề mới và ngành, nghề cần bổ sung kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
8 | Đề án nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
9 | Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
10 | Đề án dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
11 | Đề án thành lập một số trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao | Năm 2022 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
12 | Triển khai Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền Lương |
13 | Triển khai Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền Lương |
14 | Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động giúp việc gia đình | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền Lương |
15 | Tổng hợp, báo cáo tình hình đình công trên cả nước theo quý, năm | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
16 | Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện pháp luật lao động về cho thuê lại lao động | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
17 | Báo cáo chuyên đề về giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
18 | Báo cáo chuyên đề về lao động tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải trực tuyến tại Việt Nam | Năm 2022 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
19 | Báo cáo đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đối với chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội | Quý IV | Vụ bảo hiểm xã hội |
20 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đột phá nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp | Năm 2022 | Vụ bảo hiểm xã hội, Cục Việc làm |
21 | Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”. | Năm 2022 | Cục Việc làm |
22 | Báo cáo về hoạt động dịch vụ việc làm và cung ứng lao động; kiểm tra hoạt động dịch vụ việc làm tại các địa phương | Năm 2022 | Cục Việc làm |
23 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT ngày 09/9/2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam | Năm 2022 | Cục Việc làm |
24 | Báo cáo, thực hiện kiểm tra công tác quản lý lao động nước ngoài ở các địa phương | Năm 2022 | Cục Việc làm |
25 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021- 2025 (sau khi được phê duyệt). | Năm 2022 | Cục An toàn lao động |
26 | Xây dựng, phát triển chính sách bảo hiểm tai nạn lao động đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động. | Năm 2022 | Cục An toàn lao động |
27 | Báo cáo đánh giá 05 năm thực hiện Luật An toàn, vệ sinh lao động | Năm 2022 | Cục An toàn lao động |
28 | Theo dõi, tổng hợp và báo cáo về tình hình tai nạn lao động | Năm 2022 | Cục An toàn lao động |
29 | Tổng kết Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 | Năm 2022 | Viện Khoa học lao động và xã hội |
30 | Kế hoạch thăm, tặng quà Tết Nguyên đán, ngày 27/7/2022 | Tháng 1 và tháng 6 | Cục Người có công |
31 | Quyết định tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán và dịp kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ | Tháng 1 và tháng 6 | Cục Người có công |
32 | Triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Năm 2022 | Cục Người có công |
33 | Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 | Quý I, II | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
34 | Hướng dẫn địa phương rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 | Quý III, IV | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
35 | Tổng kết, đánh giá thi hành Luật Người cao tuổi, Người khuyết tật | Năm 2022 | Cục Bảo trợ xã hội |
36 | Nghiên cứu đề xuất chính sách trợ giúp xã hội đối với người thu nhập thấp, người nghèo, hộ nghèo không có người trong độ tuổi lao động | Năm 2022 | Cục Bảo trợ xã hội |
37 | Nghiên cứu, xây dựng quy định về công tác xã hội | Năm 2022 | Cục Bảo trợ xã hội |
38 | Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Năm 2022 | Cục Bảo trợ xã hội |
39 | Đánh giá, tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới | Năm 2022 | Cục Trẻ em |
40 | Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ trẻ em trong thiên tai dịch bệnh, trẻ em nghèo, cận nghèo | Năm 2022 | Cục Trẻ em |
41 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng. | Năm 2022 | Cục Trẻ em |
42 | Triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 | Năm 2022 | Vụ Bình đẳng giới |
43 | Đề án thí điểm Tổng đài điện thoại quốc gia hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới | Năm 2022 | Vụ Bình đẳng giới |
44 | Tổng kết, đánh giá 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới để phục vụ cho việc nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật Bình đẳng giới (sửa đổi) | Năm 2022 | Vụ Bình đẳng giới |
45 | Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” thuộc Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
46 | Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mại dâm | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
47 | Triển khai Quyết định 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
48 | Nghiên cứu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
49 | Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán tại một số tỉnh, thành phố. | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
50 | Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân | Năm 2022 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
51 | Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trong nhiệm kỳ Chính phủ mới 2021-2026 | Quý I | Vụ Tổ chức cán bộ |
52 | Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ | Năm 2022 | Vụ Tổ chức cán bộ |
53 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2022 | Quý I | Vụ Tổ chức cán bộ |
54 | Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ | Quý I | Văn phòng |
55 | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2022 | Năm 2022 | Văn phòng |
56 | Xây dựng Chương trình chuyển đổi số của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Năm 2022 | Trung tâm Thông tin |
57 | Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Năm 2022 | Trung tâm Thông tin |
58 | Xây dựng thí điểm nền tảng số Hợp đồng lao động điện tử | Năm 2022 | Trung tâm Thông tin, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
59 | Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành | Năm 2022 | Các đơn vị quản lý nhà nước |
60 | Xây dựng Trung tâm điều hành (IOC) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ | Năm 2022 | Văn phòng Bộ |
61 | Xây dựng Hệ thống biểu mẫu báo cáo để triển khai Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ | Năm 2022 | Văn phòng Bộ |
62 | Triển khai Đề án ứng dựng công nghệ thông tin trong lĩnh vực việc làm giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Cục Việc làm |
63 | Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng | Năm 2022 | Cục Người có công |
64 | Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đối tượng bảo trợ xã hội giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Cục Bảo trợ xã hội |
65 | Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành LĐTBXH giai đoạn 2021-2025 | Quý I | Thanh tra |
66 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động đối ngoại của Bộ | Tháng 1 | Vụ Hợp tác quốc tế |
67 | Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tháng 5 | Vụ Hợp tác quốc tế |
68 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, giai đoạn 2021-2025 | Tháng 5 | Vụ Hợp tác quốc tế |
69 | Đề án hợp tác đa phương, song phương và với các tổ chức phi Chính phủ trong hội nhập quốc tế về lao động và xã hội giai đoạn 2022 - 2030 | 2022 | Vụ Hợp tác quốc tế |
|
| ||
70 | Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Phí và lệ phí, Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu | Năm 2022 | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
71 | Tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản nhà nước; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ | Năm 2022 | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
72 | Triển khai Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH ngày 29/10/2021 của Bộ về việc ban hành Kế hoạch của Bộ triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ- CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập | Năm 2022 | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
73 | Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 | Quý II, III | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
- 1Quyết định 150/QĐ-BYT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 74/QĐ-KTNN về Chương trình hành động của Kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 123/QĐ-BGTVT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 373/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024
- 5Công văn 2536/BLĐTBXH-VKHTC năm 2024 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật người cao tuổi năm 2009
- 3Luật người khuyết tật 2010
- 4Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật đấu thầu 2013
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 10Luật phí và lệ phí 2015
- 11Luật Quy hoạch 2017
- 12Nghị định 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 13Chỉ thị 14-CT/TW năm 2017 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 14Luật Đầu tư công 2019
- 15Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 17Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 18Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 416/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 22Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 23Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 25Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 26Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 150/QĐ-BYT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 28Quyết định 74/QĐ-KTNN về Chương trình hành động của Kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 29Quyết định 123/QĐ-BGTVT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 30Quyết định 373/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024
- 31Công văn 2536/BLĐTBXH-VKHTC năm 2024 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Quyết định 18/QĐ-LĐTBXH Kế hoạch hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 18/QĐ-LĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2022
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Đào Ngọc Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực