ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Quy chế này quy định việc quản lý đối với khu du lịch, điểm du lịch được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận.
1. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chung
1. Các khu du lịch, điểm du lịch phải niêm yết nội quy (tiếng Việt và tiếng Anh), có quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này.
2. Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, phát triển du lịch bền vững theo quy hoạch đã được phê duyệt và đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thành lập Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch
1. Khu du lịch, điểm du lịch thuộc địa giới hành chính 01 (một) quận, huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Quyết định thành lập Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch theo tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương.
2. Khu du lịch, điểm du lịch thuộc địa giới hành chính từ 02 (hai) quận, huyện trở lên do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định thành lập Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch theo tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch
1. Nhiệm vụ:
a) Công khai quy hoạch phát triển của khu du lịch, điểm du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch, đầu tư, khai thác hợp lý, bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt và đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường.
b) Chủ động nâng cao chất lượng hoạt động, dịch vụ du lịch của đơn vị; đồng thời, quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý.
c) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong khu du lịch, điểm du lịch.
d) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch.
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
e) Chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân địa phương và khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường du lịch và bảo tồn, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch.
2. Quyền hạn:
a) Tổ chức hướng dẫn, cung cấp thông tin giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan, sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác trong phạm vi quản lý.
b) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ du lịch, bảo vệ môi trường… cho các đối tượng liên quan.
c) Được thu phí theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và chính quyền địa phương trong việc quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý tài nguyên du lịch của khu du lịch, điểm du lịch
1. Quản lý tài nguyên du lịch tự nhiên:
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên tại địa phương, bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Trường hợp tài nguyên du lịch tự nhiên được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý và khai thác theo quy định.
2. Quản lý tài nguyên du lịch văn hóa:
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch văn hóa, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Trường hợp tài nguyên du lịch văn hóa được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý và khai thác theo quy định.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của thành phố; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quản lý tài nguyên du lịch trên địa bàn theo quy định.
Điều 7. Quản lý an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch
1. Công an thành phố:
a) Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nội bộ, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và đăng ký lưu trú của khách du lịch ở các khu du lịch, điểm du lịch.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh đối người nước ngoài đến du lịch hoặc cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Công an thành phố tuyên truyền, hướng dẫn các Tổ chức quản lý khu du lịch, điểm du lịch thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nội bộ, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và đăng ký lưu trú của khách du lịch.
b) Phối hợp Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo thành phố) tuyên truyền, hướng dẫn các khu du lịch, điểm du lịch tâm linh thực hiện các quy định về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Có biện pháp kiểm soát hoạt động buôn bán hàng rong, phòng chống các hành vi nài ép, tranh giành khách, lừa đảo, giữ xe thu phí quá quy định trong hoạt động kinh doanh ở các khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 8. Quản lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các khu du lịch, điểm du lịch; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực du lịch (nếu có).
2. Sở Y tế:
Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các khu du lịch, điểm du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Chủ động thực hiện công tác quản lý, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
Điều 9. Giải quyết kiến nghị và hỗ trợ khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
Điều 10. Chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo thẩm quyền.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tuyên truyền, phổ biến các quy định trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch và các dịch vụ khác có liên quan đến các khu du lịch, điểm du lịch, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch để thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo thẩm quyền.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tổng hợp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đến các cơ quan có chức năng có liên quan để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các sở, ban, ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo quy định.
b) Thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá, đăng ký khách lưu trú của các khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý các hoạt động tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính của Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý Khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Du lịch 2017
- 3Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 4Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý các hoạt động tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính của Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý Khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu du lịch, điểm du lịch do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 18/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Đào Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực