Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/2/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 820/TTr-SCT ngày 23/6/2014 về việc xin phê duyệt Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức, thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về chính sách khuyến công, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công, trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố, bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc số lao động bình quân năm như quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác.
- Hộ kinh doanh theo quy định Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
c) Các tổ chức dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm Khuyến công), cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
d) Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan đến hoạt động khuyến công.
1. Chương trình, Kế hoạch khuyến công địa phương: là tập hợp các đề án, nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn 5 năm, hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương.
2. Đề án khuyến công địa phương: là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công, quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Đề án khuyến công địa phương do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
3. Hoạt động khuyến công: là hoạt động khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
4. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
6. Tổ chức dịch vụ khuyến công: là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học- công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về Khuyến công.
7. Đơn vị thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công lập đề án khuyến công địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8. Đơn vị thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề án khuyến công.
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG
Điều 3. Xây dựng Chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương
1. Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn được lập trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố và của Trung tâm Khuyến công. Định kỳ từng giai đoạn 5 năm, Sở Công Thương tổ chức xây dựng chương trình khuyến công địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm: Căn cứ vào chương trình khuyến công của tỉnh và thực tế yêu cầu phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm theo các nội dung sau:
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại, mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau.
b) Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, lập danh mục đề án khuyến công địa phương đưa vào năm kế hoạch (Danh mục bao gồm các nội dung: Tên đề án, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, tổng kinh phí thực hiện, trong đó chi tiết vốn của đơn vị và đề nghị hỗ trợ từ nguồn khuyến công, nội dung xin hỗ trợ).
3. Thời gian, trình tự lập kế hoạch khuyến công:
a) UBND huyện, thị xã, thành phố lập báo cáo kế hoạch khuyến công theo nội dung khoản 2 Điều này gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
b) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổng hợp danh mục trình Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
c) Căn cứ vào mức kinh phí theo chương trình khuyến công đã được phê duyệt, Sở Công Thương dự kiến tổng mức kinh phí khuyến công gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Sở Tài chính cân đối trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch ngân sách năm kế hoạch.
d) Trung tâm Khuyến công chủ trì phối hợp với Phòng kinh tế hạ tầng (Kinh tế), triển khai khảo sát lập đề án khuyến công cho các cơ sở theo danh mục đã đăng ký. Gửi 02 bộ về Sở Công Thương, Sở Tài Chính thẩm định trước ngày 15/12 hàng năm.
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế các cơ sở trước khi tổ chức thẩm định.
Điều 4. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều 1 Quy chế này đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung chi quy định tại Điều 5 Quy chế này:
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học; sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 5. Nội dung chi hoạt động khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
8. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Chi mua sắm phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh; chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Chi xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Chi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến công tại địa phương.
9. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công (nếu có).
Điều 6. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Yên Bái.
2. Phù hợp với các nội dung chi hoạt động khuyến công quy định tại Điều 5 và danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 4 của Quy chế này; phù hợp với đối tượng điều chỉnh quy định tại điều 1 của quy chế này.
3. Phù hợp với Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
1.Về địa bàn:
a) Huyện vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
b) Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo: huyện Mù Cang Chải và huyện Trạm Tấu.
c) Ưu tiên tập trung địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.
d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định của pháp luật.
2. Về ngành nghề:
a) Sản xuất sản phẩm có thị trường xuất khẩu: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm đã có hợp đồng xuất khẩu hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu.
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính của quá trình sản xuất, được cung cấp từ địa bàn cấp tỉnh nơi đầu tư sản xuất, chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn sử dụng nhiều lao động là cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên.
d) Đối với công nghiệp hỗ trợ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
đ) Cơ sở sản xuất sản phẩm được chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 8. Nội dung cơ bản của Đề án khuyến công
1. Giới thiệu chung: Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
2. Căn cứ lập đề án.
3. Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình phát triển sản xuất của ngành nghề trong đề án tại địa phương; thực trạng cơ sở sản xuất xin hỗ trợ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhân công, tình hình SXKD hiện tại…); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
4. Mục tiêu và quy mô đề án: nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn; nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án. Đối với những đề án hỗ trợ máy móc, thiết bị, mô hình trình diễn phải đưa ra những thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị hiện có, và đầu tư mới của cơ sở (nước sản xuất, năm sản xuất, công suất, ký hiệu, một số tính năng của máy), với những máy móc thiết bị xin hỗ trợ phải thuyết minh được tính mới, hiện đại, ưu việt so với máy móc hiện đang sử dụng.
5. Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công phải thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện; nêu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, trong việc triển khai đề án.
8. Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi được hỗ trợ.
Điều 9. Mức chi cho hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy chế này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:
1. Mức chi chung cho hoạt động khuyến công:
a) Chi biên soạn chương trình; giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Điều 4, Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
c) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Điều 4, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo điều 2, Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015".
đ) Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo điều 2 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
g) Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
h) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
(Khi quy định tại các Thông tư trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới)
2. Mức chi hoạt động khuyến công địa phương:
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/mô hình.
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
đ) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 03 triệu đồng/sản phẩm.
e) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
g) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
h) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
i) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 50 triệu đồng/hội.
k) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cụm liên kết.
l) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 250 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
m) Một số khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công:
- Chi xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm theo đề cương dự toán được phê duyệt, nhưng không quá 30 triệu đồng/chương trình và 5 triệu đồng/kế hoạch hàng năm; Chi hội nghị sơ tổng kết 10 triệu đồng/hội nghị; Chi tổng kết giai đoạn 5 năm 20 triệu đồng/hội nghị. Chi mua sắm phương tiện trang thiết bị và phục vụ công tác khuyến công theo văn bản đề xuất của Sở Công Thương nhưng tối đa không quá 100 triệu/năm;.
- Chi quản lý chương trình đề án khuyến công tối đa 4% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để xây dựng đề án, thẩm định, quản lý, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong đó: cơ quan quản lý khuyến công cấp tỉnh 1,5%; cơ quan quản lý cấp huyện 0,5%; đơn vị thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công 2%.
- Các nội dung không đề cập trong Điều 9 quy chế này, thực hiện theo nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/2/2014 liên Bộ Tài chính - Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
n) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của của Quy chế này do Sở Công Thương phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công
1. Hồ sơ đề án khuyến công (Gồm 04 bộ), bao gồm:
a) Đề án khuyến công lập theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có văn bản đề nghị của đơn vị thụ hưởng.
b) Kế hoạch và danh mục các đề án khuyến công của UBND các huyện thị thành phố theo quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.
c) Tờ trình đề nghị thẩm định đề án khuyến công của Trung tâm Khuyến công.
d) Tài liệu kèm theo: Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn khuyến công địa phương; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Cam kết của đơn vị thụ hưởng chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được chương trình khuyến công hỗ trợ; Cam kết đầu tư đủ kinh phí để thực hiện theo đề án được phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định đề án khuyến công:
a) Về phạm vi và đối tượng được hỗ trợ: phù hợp với Điều 1 Quy chế này.
b) Về nội dung đề án: Phù hợp với nội dung chi hoạt động khuyến công quy định tại Điều 5 Quy chế này và Chương trình, Kế hoạch khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Về ngành nghề được hỗ trợ: phù hợp với Điều 4 Quy chế này.
d) Phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành (chế biến gỗ rừng trồng, chế biến chè), Chương trình khuyến công từng giai đoạn đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
đ) Tính khả thi của đề án khi kiểm tra thực tế tại cơ sở: hiện trạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng …; Khả năng phát triển bền vững của đề án sau khi hỗ trợ.
e) Tính mới, hiện đại của máy móc thiết bị mới đầu tư so với máy móc, thiết bị hiện tại đang sản xuất tại địa phương.
f) Đánh giá mức độ ưu tiên của đề án: Thuộc địa bàn và ngành nghề ưu tiên theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
g) Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
h) Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
3. Trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án khuyến công:
Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm định các đề án, dự kiến mức kinh phí hỗ trợ cho phù hợp với quy định của Quy chế này và nguồn kinh phí được phân bổ; thống nhất với Sở Tài chính về mức kinh phí hỗ trợ cho các đề án. Sở Công Thương tổng hợp lập tờ trình liên sở Công Thương - Tài Chính trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công để triển khai thực hiện.
Điều 11. Nghiệm thu và thành phần nghiệm thu
a) Khi đề án khuyến công được hoàn thành Sở Công Thương chủ trì tổ chức nghiệm thu đề án, hoàn thiện các thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Thành phần nghiệm thu: Sở Công Thương (chủ trì); Đơn vị thực hiện đề án (Trung tâm khuyến công); phòng Kinh tế và hạ tầng (Kinh tế); chính quyền địa phương xã; đơn vị thụ hưởng đề án.
Chứng từ chi đối với hoạt động khuyến công địa phương: là toàn bộ chứng từ thanh toán gồm phiếu chi, ủy nhiệm chi, hoặc giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và chứng từ gốc của từng nội dung chi theo quy định hiện hành. Thực hiện theo quy định tại phụ lục 4, Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
Điều 13. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công vào loại 070 khoản 102 "hoạt động khuyến công", theo chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Đối với các nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Công Thương. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết toán năm Sở Công Thương gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 14. Sở Công Thương có trách nhiệm
1. Chủ trì xây dựng chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn; bổ sung, rà soát điều chỉnh chương trình khuyến công khi có thay đổi; Chủ trì xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm. Xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến chính sách khuyến công tới các địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Tổ chức tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác khuyến công hàng năm, giai đoạn, theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.
4. Chủ trì công tác thẩm định các đề án khuyến công, quyết định danh mục các đề án, dự kiến mức kinh phí hỗ trợ, tổng hợp kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung hoặc dừng triển khai thực hiện đề án.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn.
7. Giải quyết, hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công trên địa bàn.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiệm thu, kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương đảm bảo đúng đối, đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành.
9. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các đề án khuyến công đã được phê duyệt.
10. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công, có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và giao dự toán cho đơn vị trực thuộc, đồng thời thực hiện quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 15. Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Cân đối bố trí kinh phí cho công tác khuyến công địa phương trong dự toán ngân sách năm kế hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định mức kinh phí các đề án khuyến công trên cơ sở luật ngân sách và các quy định về nhiệm vụ chi, mức chi cho chương trình khuyến công.
3. Hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định. Kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ và thực hiện quản lý tài chính theo quy định của luật ngân sách và chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 16. UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Lập báo cáo kế hoạch khuyến công hàng năm;
b) Chỉ đạo Phòng Kinh tế Hạ tầng (Kinh tế):
- Lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trên địa bàn đưa vào kế hoạch đề nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn khuyến công hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế hoạch danh mục và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm, gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công.
- Phối hợp với Trung tâm khuyến công thực hiện xây dựng, triển khai thực hiện các đề án khuyến công.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công tư trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tham gia nghiệm thu các đề án khi hoàn thành.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp tuyên truyền về chương trình khuyến công; xác nhận vào biên bản nghiệm thu đề án khuyến công trên địa bàn quản lý.
Điều 17. Trung tâm Khuyến công có trách nhiệm
1. Chủ trì phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Kinh tế), các cơ sở thụ hưởng xây dựng đề án khuyến công.
2. Ký hợp đồng với các tổ chức cá nhân có đủ năng lực, điều kiện theo quy định để thực hiện các đề án.
3. Mở sổ sách, tài khoản tiếp nhận, quản lý và phân bổ nguồn kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị thụ hưởng đã được phê duyệt đề án theo tiến độ thực hiện.
4. Trung tâm Khuyến công trực tiếp nhận kinh phí hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí được cấp có thẩm quyền giao bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, và có hiệu quả.
5. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề án; tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí và lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của Nhà nước.
6. Mở sổ theo dõi chi tiết từng nội dung hỗ trợ, từng loại máy móc, thiết bị của các đơn vị được hỗ trợ từ nguồn khuyến công địa phương, làm cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả các đề án.
7. Thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm, 5 năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất. Tổng hợp kiến nghị các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công địa phương trình Sở Công Thương xem xét giải quyết.
8. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Trung tâm Khuyến công phải có văn bản nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai gửi Sở Công Thương trước 30 tháng 9 hàng năm để xem xét giải quyết.
Điều 18. Các đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm
1. Phối hợp với Trung tâm khuyến công xây dựng đề án, triển khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt hoặc các điều khoản đã ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu các đề án khuyến công hoàn thành. Thực hiện thanh lý và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
3. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu; quản lý và sử dụng máy móc thiết bị hoặc các nội dung khác được hỗ trợ từ nguồn khuyến công theo quy định để phục vụ công tác hậu kiểm; Có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến công địa phương.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin, tài liệu, các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng và thực hiện đề án.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án không có hiệu quả, các tổ chức cá nhân muốn chuyển đổi mô hình sản xuất khác, hoặc ngừng hoạt động phải báo cáo với chính quyền địa phương, Trung tâm Khuyến công để có hướng xử lý.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp theo.
3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này được sửa đổi bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh về lĩnh vực khuyến công./.
- 1Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 52/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 10Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 6Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 101/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 11Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 1483/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 17Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư liên tịch 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Chỉ thị 03/2012/CT-UBND về đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 20Luật hợp tác xã 2012
- 21Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 22Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 23Quyết định 52/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 24Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 25Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 26Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 27Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 28Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 29Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 18/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra