- 1Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 22 tháng 9 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức của HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 183/TTr-STC, ngày 10/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND UBND ngày 06/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và xã hội; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2014/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về chế độ quản lý, sử dụng nguồn vốn Ngân sách tỉnh uỷ thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn
Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay theo các văn bản hướng dẫn từng thời kỳ của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 3. Điều kiện vay vốn, nguyên tắc sử dụng vốn vay
Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời kỳ của các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời kỳ của các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Được thực hiện theo các nội dung văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Phạm vi, nguyên tắc, biện pháp mức độ và thủ tục trình tự xử lý nợ rủi ro:
Được thực hiện theo các nội dung văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Thẩm quyền, nguồn vốn để thực hiện xử lý nợ bị rủi ro:
- Thẩm quyền xử lý: Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định xử lý nợ bị rủi ro.
- Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro: Được trích từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
- Trường hợp rủi ro mà hộ vay không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan mà Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì UBND tỉnh cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn của UBND tỉnh.
Điều 6. Phân phối lãi cho vay thu được
Hàng quý trên cơ sở lãi cho vay thu được sẽ được phân bổ theo tỷ lệ như sau:
1. Chi trả phí hoa hồng cho Tổ trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn được uỷ nhiệm thu lãi thì được hưởng mức hoa hồng là 0,085%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.
2. Chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội, Đoàn thể các cấp nhận ủy thác cho vay: Được áp dụng tỷ lệ tối đa không quá 0,045%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.
3. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của từng thời kỳ của NHCSXH. Hiện nay trích lập quỹ tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ cho vay bình quân năm.
4. Chi phí cho hoạt động và khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 5% trên số thực chênh lệch thu-chi/năm.
5. Bù đắp chi phí quản lý cho vay, thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh khác cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo tỷ lệ 0,323% tính trên dư nợ cho vay bình quân; gồm các khoản chi phí như: chi về vật liệu văn phòng, giấy tờ in; chi xăng, dầu dùng cho xe ô tô, máy nổ đi giao dịch xã, vận chuyển tiền đi giải ngân; chi cho công tác kiểm tra, giám sát; chi hội nghị, họp, tập huấn; chi khấu hao tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động phục vụ cho hoạt động...
Đối với khoản kinh phí này hàng năm phải được Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài chính thẩm tra Quyết toán.
6. Số chênh lệch còn lại được bổ sung tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 7. Trình tự thủ tục, thẩm quyền quyết định phân phối lãi vay
Trên cơ sở số tiền lãi thu được hàng quý, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn thực hiện phân phối cho các đơn vị thụ hưởng theo đúng tỷ lệ quy định tại
Toàn bộ hồ sơ dư nợ cho vay thuộc nguồn vốn Ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và được theo dõi, quản lý, hạch toán riêng. Để phân biệt với các nguồn vốn khác, trên hồ sơ vay vốn đóng dấu “Vốn địa phương (VĐP)”.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành và cơ quan có liên quan
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn Ngân sách tỉnh uỷ thác sang để cho vay, thu nợ, bảo toàn vốn; sử dụng vốn đúng mục đích, cho vay đúng đối tượng thụ hưởng và phân phối số lãi thu được đúng quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Định kỳ 6 tháng, một năm Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số liệu báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn cho vay, đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi.
- Hàng năm tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh và một số ngành có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách tỉnh uỷ thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Sở Tài chính:
- Hằng năm căn cứ nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét chuyển một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách tỉnh uỷ thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thẩm định xử lý các khoản vay nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và theo dõi việc phân phối lãi thu được quy định tại điều 6 của Quy chế này báo cáo UBND tỉnh.
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn tổ chức kiểm tra, giám sát, việc quản lý và sử dụng vốn vay đối với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch thuộc Ngân hàng chính sách xã hội tại các huyện, Thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh cấp bù kinh phí hoặc giảm trừ nguồn vốn của UBND tỉnh trong trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ nguồn để xử lý theo quy định.
3. Sở Lao động thương binh và xã hội:
- Có trách nhiệm quản lý, theo dõi giám sát nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Hàng năm tổ chức điều tra, rà soát xác định tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở để thực hiện cho vay đúng đối tượng.
- Tổ chức tập huấn cán bộ xã, các trưởng thôn về triển khai công tác xoá đói giảm nghèo và hướng dẫn các đơn vị rà soát bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương để tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ NHCSXH.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn:
Có trách nhiệm thực hiện thanh tra, giám sát đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh theo quy định về quản lý nhà nước trên địa bàn.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động vào tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với các đối tượng vay vốn trên đia bàn ./.
- 1Quyết định 02/2007/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Chỉ thị 24/2005/CT-UB về nâng cao chất lượng, hiệu quả Công tác cho vay đối với hộ nghèo, giải quyết việc làm và đối tượng chính sách khác do Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 4095/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 4832/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội để sản xuất kinh doanh năm 2014
- 7Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 30/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang
- 9Chỉ thị 10/2010/CT-UBND về tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh
- 10Công văn 6160/UBND-VX năm 2015 triển khai cho vay đối với hộ mới thoát nghèo theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 02/2007/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 24/2005/CT-UB về nâng cao chất lượng, hiệu quả Công tác cho vay đối với hộ nghèo, giải quyết việc làm và đối tượng chính sách khác do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 4095/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 4832/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội để sản xuất kinh doanh năm 2014
- 10Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 30/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang
- 12Chỉ thị 10/2010/CT-UBND về tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh
- 13Công văn 6160/UBND-VX năm 2015 triển khai cho vay đối với hộ mới thoát nghèo theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 18/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực