Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2011/QĐ- UBND

Hải Dương, ngày 22 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL - UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT/BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 135/TTr – SNN-CCTL ngày 22 tháng 6 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo vệ và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3994/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Hải Dương và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh, Giám đốc Công ty cổ phần Quản lý công trình đô thị Hải Dương và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ–UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc bảo vệ và phân cấp quản lý, khai thác các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức bảo vệ và quản lý, khai thác do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đối với những công trình xây dựng mới, được đưa vào khai thác, sử dụng sau khi Quy định này có hiệu lực được áp dụng theo các nội dung của Quy định này.

Các công trình đê điều và phòng chống lụt, bão không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, quản lý, khai thác công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình thuỷ lợi: Là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, cầu máng, xi phông, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

2. Hệ thống công trình thuỷ lợi: Bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một lưu vực nhất định.

3. Lưu lượng: Là thể tích nước chảy qua một mặt cắt ướt của dòng chảy trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là m3/s.

4. Kênh dẫn: Là công trình làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu, tưới tiêu kết hợp từ công trình đầu mối (hoặc từ kênh cấp trên) đến hệ thống kênh cấp dưới ( hoặc mặt ruộng) để tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp cho một lưu vực nhất định.

5. Trạm bơm:

a. Trạm bơm tưới: Là công trình làm nhiệm vụ bơm cấp nước tưới cho một diện tích canh tác nhất định.

b. Trạm bơm tiêu: Là công trình làm nhiệm vụ bơm tiêu nước cho một diện tích lưu vực nhất định.

c. Trạm bơm tưới tiêu kết hợp: Là công trình làm nhiệm vụ bơm cấp nước tưới cho một diện tích canh tác nhất định và bơm tiêu nước cho một diện tích lưu vực nhất định.

6. Hồ chứa: Là công trình làm nhiệm vụ trữ nước để cấp nước tưới cho một diện tích nhất định và thực hiện chức năng điều tiết lũ cho một lưu vực nhất định.

7. Bờ vùng:

a. Bờ vùng liên xã, liên huyện: Là công trình bao bọc cho một lưu vực thuộc từ hai xã trở lên trong một huyện hoặc trong nhiều huyện, làm nhiệm vụ ngăn nước không cho tràn vào lưu vực đó để bảo vệ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế và môi trường.ồng, khu dân

b. Bờ vùng độc lập: Là công trình bao bọc cho một lưu vực nằm trong một xã, làm nhiệm vụ ngăn nước không cho tràn vào lưu vực đó để bảo vệ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế và môi trường.ồng, khu dân

8. Cống đầu mối: Là công trình nằm ở đầu kênh dẫn chính làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu cho kênh dẫn chính.

9. Công trình trên kênh: Là công trình nằm trên kênh làm nhiệm vụ dẫn, điều tiết nước tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp của kênh đó.

10. Cầu sản xuất, cầu giao thông dân sinh: Là những công trình phục vụ dân sinh kinh tế nằm trên hệ thống kênh các loại.

11. Cống đầu kênh: Là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng).

12. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ nông, tổ chức hợp tác dùng nước (sau đây gọi là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp): Là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.

Điều 3. Nội dung của công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3. Điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế.

4. Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.

5. Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm phải khôi phục lại nguyên trạng phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do hành vi vi phạm gây ra.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

7. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương và địa phương có liên quan trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

8. Tổng hợp báo cáo, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình thuỷ lợi và vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi.

Căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn cho công trình, thuận lợi cho việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình để quy định vùng phụ cận của công trình.

Điều 5. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi

1. Đối với hồ đập:

a. Đập cấp III (dung tích từ 1,0 triệu m3 đến nhỏ hơn 100,0 triệu m3) tối thiểu là 50,0m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu, phạm vi không được xâm phạm là 20,0m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu trở ra.

b. Đập cấp IV (dung tích nhỏ hơn 1,0 triệu m3) tối thiểu là 20,0m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu, phạm vi không được xâm phạm là 5,0m tính từ mép ngoài chân đập phía hạ lưu trở ra.

c. Khu vực lòng hồ vùng phụ cận bảo vệ được tính theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.

2. Đối với hệ thống công trình trên kênh:

a. Đối với cống tưới, tiêu, tưới tiêu kết hợp, cống xả tiêu qua đê, các cống điều tiết nước nằm dưới đê phạm vi bảo vệ tuân theo quy định pháp luật về đê điều.

b. Đối với các công trình trên kênh:

- Lưu lượng nhỏ hơn 2,0 m3/s phạm vi vùng phụ cận là 5,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần tiêu năng).

- Lưu lượng từ 2,0 m3/s đến 10,0 m3/s phạm vi vùng phụ cận là 10,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần tiêu năng).

- Lưu lượng lớn hơn 10,0 m3/s phạm vi vùng phụ cận là 15,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần tiêu năng).

3. Đối với công trình có bố trí khu quản lý như trạm bơm, cống lớn có hàng rào bảo vệ:

Phạm vi vùng phụ cận được tính là toàn bộ diện tích đất được nhà nước giao đất khi xây dựng công trình và đưa vào sử dụng, được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc bảo vệ.

4. Kênh tưới:

a. Phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh về hai phía và được quy định theo cấp chuyển tải lưu lượng, cụ thể như sau:

- Lưu lượng nhỏ hơn 1,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,0m.

- Lưu lượng từ 1,0 m3/s đến nhỏ hơn 2,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,5m.

- Lưu lượng từ 2,0 m3/s đến nhỏ hơn 10,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,5m.

- Lưu lượng từ 10,0 m3/s trở lên, phạm vi vùng phụ cận là 3,0m.

b. Đối với kênh xây hoặc kênh bê tông:

- Đối với kênh có đắp đất bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra ứng với từng cấp lưu lượng (theo quy định tại mục a, khoản 4, của Điều này).

- Đối với kênh không đắp bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài của móng kênh trở ra ứng với từng cấp lưu lượng (theo quy định tại mục a, khoản 4, của Điều này) cộng thêm 0,5m.

5. Kênh tiêu, kênh dẫn:

a. Đối với kênh có bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài bờ kênh, cụ thể như sau:

- Lưu lượng nhỏ hơn 1,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,0m.

- Lưu lượng từ 1,0 m3/s đến nhỏ hơn 5,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,5m.

- Lưu lượng từ 5,0 m3/s đến nhỏ hơn 10,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 5,0m.

- Lưu lượng từ 10,0m3/s đến nhỏ hơn 20,0 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 10,0m.

- Lưu lượng từ 20,0 m3/s trở lên, phạm vi vùng phụ cận là 15,0m.

b. Đối với kênh không có bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép kênh giao tuyến mái kênh và mặt đất tự nhiên; phạm vi vùng phụ cận như quy định đối với kênh có bờ và cộng thêm 3,5m.

Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh kết hợp đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận công trình phía đường giao thông thực hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông; đồng thời thực hiện theo quy định bảo vệ công trình thuỷ lợi; phía còn lại thực hiện theo quy định bảo vệ công trình thuỷ lợi.

6. Bờ vùng:

- Bờ vùng liên huyện, liên tỉnh (bờ vùng Bắc Hưng Hải, An kim Hải, sông Hương…), phạm vi vùng phụ cận là 15,0m tính từ chân mái bờ vùng.

- Bờ vùng liên xã phạm vi vùng phụ cận là 10,0 m tính từ chân mái bờ vùng.

- Bờ vùng độc lập phạm vi vùng phụ cận là 5,0 m tính từ chân mái bờ vùng.

Điều 6. Việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi

1. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định tại điều 1 Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi khi tiến hành đều phải có giấy phép.

Việc cấp giấy phép, cấp gia hạn giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Thực hiện theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28/6/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuỷ lợi theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15/12/2010.

2. Các đối tượng phải xin cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi được quy định tại điều 2 Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 1/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi.

Việc cấp giấy phép, cấp gia hạn giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi: Thực hiện theo Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 1/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép, cấp gia hạn giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Điều 7. Nghiêm cấm các hành vi sau đây

1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, khai thác sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố như làm nhà, lều quán và các công trình kiến trúc, làm bến bốc dỡ, chứa vật liệu, hàng hoá trong phạm vi bảo vệ công trình; Ngâm gỗ, tre, nứa, cắm đăng, đó, thả rau bèo trên lòng kênh và các hoạt động khác gây ảnh hưởng đến dòng chảy.

2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn công trình thuỷ lợi, bao gồm:

a. Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;

b. Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng;

3. Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thuỷ lợi;

4. Khai thác trái phép cát, đất, các tài nguyên khoáng sản khác trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;

5. Vận hành công trình thuỷ lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;

6. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi.

Điều 8. Việc xử phạt các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

Đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi nào thì có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi đó. Bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của mỗi người dân, do đó chính quyền các cấp, nhất là cơ sở phải tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân tham gia bảo vệ công trình, phát hiện những hành vi vi phạm để báo cho các cơ quan chức năng và chính quyền xử lý theo các quy định của pháp luật bất kể công trình do cấp nào quản lý.

Mọi hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đều phải được xử lý nghiêm minh theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được thực hiện theo Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Chương III

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 9. Nguyên tắc phân cấp

1. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ; bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Các công trình, hệ thống công trình thủy lợi không lớn, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô nhỏ phân cấp cho hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý, khai thác để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thuỷ lợi.

2. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp được phân cấp quản lý, khai thác công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

3. Công trình được phân cấp cho đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ và đầu tư duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp theo đúng các quy định của Nhà nước. Trong một hệ thống công trình nếu có hai cấp quản lý trở lên quản lý thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.

4. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp được giao quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi được hưởng đầy đủ các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Khi công trình có sự cố hư hỏng đột xuất, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, dân sinh chính quyền địa phương chủ trì và phối hợp chặt chẽ với đơn vị được phân cấp quản lý trực tiếp huy động lực lượng và phương tiện tại chỗ để xử lý kịp thời bảo vệ sản xuất, hạn chế hư hỏng. Đồng thời có phương án và tổ chức thực hiện phương án sửa chữa đảm bảo an toàn cho công trình để sử dụng lâu dài.

Điều 10. Nguyên tắc xác định cống đầu kênh

Cống đầu kênh được xác định theo diện tích tưới, tiêu hưởng lợi. Trên địa bàn tỉnh quy định:

- Cống đầu kênh đối với hệ thống kênh tưới, kênh tưới tiêu kết hợp có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 50 ha.

- Cống đầu kênh đối với hệ thống kênh tiêu có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn 100 ha.

Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, các đơn vị có liên quan rà soát thống kê, xác định cụ thể cống đầu kênh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để thực hiện phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

Điều 11. Phân cấp quản lý, khai thác cho doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi

1. Hồ chứa: Có dung tích chứa từ 300.000m3 trở lên, hoặc diện tích phục vụ tưới từ 30 ha trở lên. Bao gồm: Công trình đầu mối, hệ thống kênh, các công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến cống đầu kênh.

2. Trạm bơm: Các trạm bơm do doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đang quản lý, khai thác. Bao gồm: Công trình đầu mối, hệ thống kênh, các công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến cống đầu kênh.

3. Kênh dẫn, công trình trên kênh dẫn không thuộc hệ thống các trạm bơm, hồ chứa, bao gồm: Kênh, các công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến cống đầu kênh.

4. Bờ vùng liên xã, liên huyện.

Điều 12. Phân cấp quản lý, khai thác cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

1. Các hồ chứa có dung tích chứa nhỏ hơn 300.000m3 hoặc diện tích phục vụ tưới nhỏ hơn 30 ha. Bao gồm: Công trình đầu mối, hệ thống kênh, các công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.

2.Trạm bơm: Các trạm bơm do các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đang quản lý, khai thác bao gồm: Công trình đầu mối, hệ thống kênh, các công trình trên kênh từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.

3. Kênh, các công trình trên kênh từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng.

4. Bờ vùng thuộc một xã.

Điều 13. Phân cấp quản lý, khai thác đối với một số công trình đặc thù

Đối với một số công trình thuỷ lợi có đặc thù riêng về yêu cầu quản lý, khai thác không thực hiện phân cấp theo các tiêu chí nêu ở Điều 11, Điều 12 của Quy định này. Trên cơ sở đề nghị của các địa phương, doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản theo thẩm quyền về bảo vệ, phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi; Trong đó, tập trung vào việc quản lý quy hoạch, kế hoạch, an toàn phòng chống thiên tai, địch hoạ; tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm công trình thuỷ lợi, vi phạm các quy định về trách nhiệm, quyền hạn trong phân cấp công trình thuỷ lợi. Kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, các chính sách về thuỷ lợi phí. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

c) Thẩm định danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp, vị trí các cống đầu kênh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

d) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học và các nội dung công việc duy tu, bảo dưỡng công trình đơn giản cho cán bộ của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp bảo đảm sau khi phân cấp quản lý khai thác, hệ thống công trình thuỷ lợi hoạt động an toàn có hiệu quả chủ động phục vụ kịp thời sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế.

e) Hướng dẫn, chỉ đạo doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, các địa phương thực hiện việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

f) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) trong việc xử lý các trường hợp vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

g) Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình thuỷ lợi, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do sự cố thiên tai, địch hoạ gây ra.

h) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

i) Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, Ban, Ngành có liên quan:

Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của Sở, Ban, Ngành theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện tốt trách nhiệm, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

3. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn trong các lĩnh vực sau:

- Quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn; tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện.

- Quyết định xử lý đối với các công trình xây dựng trái phép theo đề nghị của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) và các cơ quan, tổ chức liên quan. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã kịp thời tổ chức thực hiện quyết định xử lý các công trình xây dựng trái phép, các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho tổ chức và cá nhân các quy định của pháp luật về bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi; qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật tới mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

c) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

Khi lập quy hoạch sử dụng đất để mở rộng đường bộ, xây dựng thị trấn, thị tứ, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư... có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

d) Phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp các công trình thuỷ lợi trên địa bàn trong công tác bảo vệ, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

e) Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình thuỷ lợi và kịp thời khôi phục đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ.

f) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

g) Tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện

4. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã:

a) Thực hiện nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung của Quy định này về bảo vệ, phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục công dân các quy định của pháp luật về bảo vệ, phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi để mọi người tự giác thực hiện.

c) Chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện và tổ chức xử lý kịp thời các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn. Trường hợp đặc biệt, báo cáo kịp thời Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết. Có biện pháp quản lý không để tái vi phạm xảy ra.

d) Chấp hành quy hoạch của cấp có thẩm quyền. Khi đề nghị lập quy hoạch sử dụng đất để mở rộng đường bộ, xây dựng thị trấn, thị tứ... có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

e) Chịu trách nhiệm chính trong việc huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình thuỷ lợi, kịp thời khôi phục, đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ.

f) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

g) Báo cáo tình hình bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi với Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5. Trách nhiệm, quyền hạn của các doanh nghiêp khai thác công trình thuỷ lợi:

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan chức năng của địa phương và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục phân cấp các công trình thuỷ lợi, vị trí các cống đầu kênh, tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện phân cấp.

b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo thẩm quyền về bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo phân cấp. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.

c) Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ lợi trên địa bàn và các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

d) Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho các tổ chức dùng nước, cá nhân các quy định của pháp luật về bảo vệ, phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

e) Cắm mốc xác định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị được phân cấp quản lý; Lập, bàn giao hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để tham gia quản lý chặt chẽ các công trình được giao.

f) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm ảnh hưởng trực tiếp đến công trình và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác. Đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ công trình; cùng Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu; trường hợp vi phạm nghiêm trọng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo công tác bảo vệ, quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm, quyền hạn của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp:

a) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan chức năng của địa phương, và doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi, các đơn vị có liên quan xác định danh mục các công trình thuỷ lợi được phân cấp, vị trí các cống đầu kênh. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được phân cấp, tổ chức thực hiện tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền về bảo vệ, phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo phân cấp. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác.

b) Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi với cơ quan quản lý nhà nước đối với các công trình do đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác trên địa bàn và các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

c) Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, khai thác. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm ảnh hưởng trực tiếp đến công trình và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác. Cùng Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có xảy ra vi phạm xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu; trường hợp vi phạm nghiêm trọng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị quản lý. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thi hành xử lý, giải toả các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc đơn vị quản lý.

d) Cắm mốc xác định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do đơn vị được phân cấp quản lý; quản lý chặt chẽ các công trình được giao.

e) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các địa phương đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, các hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các điều khoản trong bản Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 18/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản