- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 4Công văn 181/ĐC-CP năm 2009 đính chính Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sáp nhập Quỹ phát triển đất tỉnh vào Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12//2002;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ về đính chính Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 6534/BTC-QLCS ngày 24/5/2010 và Công văn số 2479/BTC-QLCS ngày 23/02/2011 về việc thành lập Quỹ phát triển đất;
Thực hiện Thông báo số 53-TB/TU ngày 22/12/2010 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1898/STC-QLGCS ngày 19/10/2010, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 112/BC-STP ngày 16/8/2010 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 25/TTr- SNV ngày 05/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn hợp pháp khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Quỹ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Điều lệ của Quỹ) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 3. Về tổ chức bộ máy của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 (năm) thành viên như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ;
c) 03 thành viên khác là lãnh đạo các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ thực thiện theo quy định tại Điều lệ của Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm có:
a) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ là lãnh đạo của sở, ngành không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) 01 Phó Trưởng Ban kiểm soát và 01 thành viên khác là trưởng hoặc phó các phòng, ban thuộc các sở, ngành không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ và không được kiêm nhiệm các nhiệm vụ của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ thực thiện theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm có: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Các phòng nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ bố trí từ 02 đến 03 phòng, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao. Giao Giám đốc Quỹ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng nghiệp vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý.
Điều 4. Về biên chế của Quỹ
1. Biên chế của Quỹ (chủ yếu bố trí cho các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc chuyên trách) thuộc biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu công việc và nguồn thu của Quỹ, Giám đốc Quỹ ký hợp đồng lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giao Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Quỹ chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan xây dựng Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi, thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để làm cơ sở hoạt động.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thành lập Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 06/2012/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 2225/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập và ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 5861/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển đất thành phố Hồ Chí Minh thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sáp nhập Quỹ phát triển đất tỉnh vào Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 71/2010/QĐ-UBND về thành lập Quỹ phát triển đất Nghệ An
- 9Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 10Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sáp nhập Quỹ phát triển đất tỉnh vào Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 262/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 4Công văn 181/ĐC-CP năm 2009 đính chính Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thành lập Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 06/2012/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 2225/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập và ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Quyết định 5861/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển đất thành phố Hồ Chí Minh thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 71/2010/QĐ-UBND về thành lập Quỹ phát triển đất Nghệ An
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 18/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 05/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực