Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 29 tháng 03 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 19/TTr-TNMT ngày 11 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định cụ thể về thời gian và cơ chế phối hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP), và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
PHỐI HỢP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Khi nhận đủ hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến hoặc nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp; trong thời gian không quá mười sáu (16) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 14, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá mười bốn (14) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14, điểm b và c khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá bốn (04) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
6. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
7. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy (trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện). Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người đề nghị cấp giấy (trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
8. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
1. Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp giấy, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 19, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trình hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và ký giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
3. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
1. Trong thời gian không quá hai mươi hai (22) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, thời gian thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá mười tám (18) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
b) Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng và trao giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng.
3. Trường hợp người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam, thời gian thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận, chuyển cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
b) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
đ) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
e) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng, trao giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng.
1. Trong thời gian không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy.
1. Trong thời gian không quá mười bảy (17) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do bị mất, ký cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
1. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trình hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
3. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.
1. Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trình hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận do bị mất và ký, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
3. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc quy định điểm b, c khoản 3 Điều 15, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, xác nhận vào giấy chứng nhận và trao cho người xin xác nhận.
PHỐI HỢP ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đăng ký biến động, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
2. Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính, trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
1. Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thời gian thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; thời gian thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
1. Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22 và 23 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công của công trình đã được duyệt (nếu có), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi kết quả kiểm tra đến Sở Xây dựng.
Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP), Sở Xây dựng xem xét kết quả kiểm tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam; trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng.
4. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận (có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) đã được cơ quan có thẩm quyền ký, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản gắn liền với đất để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của từng ngành.
Điều 14. Chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính
Các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và đăng ký biến động quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, thời gian thực hiện như sau:
1. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan thuế xác định và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá thuê đất của cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan tài chính xác định và thông báo giá thuê đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường để ký hợp đồng thuê đất.
1. Các cơ quan giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận phải trực tiếp luân chuyển hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký nhận.
2. Trường hợp cần xác minh thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế này) các cơ quan phối hợp luân chuyển bằng văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý việc sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công của công trình đã được duyệt (quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này), các cơ quan phối hợp luân chuyển bằng văn bản.
4. Việc chuyển thông tin cho Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Xây dựng (quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển bằng văn bản.
5. Việc chuyển giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất (quy định tại khoản 4 Điều 13 của Quy chế này), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển bằng văn bản.
6. Việc chuyển thông tin và nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo khoản 1 Điều 14 của Quy chế này), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan thuế phải trực tiếp luân chuyển hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký nhận.
7. Việc chuyển thông tin và nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo khoản 2 Điều 14 của Quy chế này), cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan tài chính chuyển bằng văn bản.
1. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những phát sinh liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cần phải điều chỉnh, bổ sung vào Quy chế này, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 6Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 7Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 18/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Ao Văn Thinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra