Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản; Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành Quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản và Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện việc phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1. Sở Thuỷ sản (cơ quan quản lý thuỷ sản cấp tỉnh) là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý tàu cá và thuyền viên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện việc quản lý đối với loại tàu cá lắp máy có công suất từ 20 sức ngựa trở lên hoặc tàu cá không lắp máy nhưng có chiều dài thiết kế từ 15 mét trở lên (loại tàu phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật). Nội dung quản lý nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn thực hiện việc quản lý đối với loại tàu cá lắp máy có công suất dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy nhưng có chiều dài thiết kế dưới 15 mét (loại tàu không phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật, chỉ thực hiện kiểm tra trang thiết bị an toàn).
3. Nội dung quản lý nhà nước về tàu cá được phân cấp cho cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển lực lượng khai thác thuỷ sản.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên.
c) Cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, sổ danh bạ thuyền viên và các loại giấy tờ khác liên quan đến tàu cá theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
1. Sở Thuỷ sản có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện có biển xây dựng kế hoạch triển khai việc phân cấp tàu cá cho từng huyện theo nội dung của Điều 1 Quyết định này.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác đăng ký và quản lý tàu cá cho cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý tàu cá các huyện, bao gồm: công tác kiểm tra tàu, trình tự, thủ tục đăng ký tàu cá, lập sổ sách theo dõi và quản lý hồ sơ tàu cá, công tác thống kê, báo cáo, thu phí và lệ phí; công tác quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo quy định hiện hành của nhà nước.
c) Cung cấp số liệu, bàn giao hồ sơ quản lý tàu cá quy định tại
d) Phối hợp với UBND huyện và các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước liên quan đến công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên; kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động tàu cá trên địa bàn huyện.
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định hiện hành.
2. UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn có trách nhiệm:
a) Giao cho phòng chuyên môn của UBND các huyện có chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản tham mưu, giúp UBND huyện tiếp nhận, bàn giao và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý tàu cá ở địa phương theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Phối hợp với Sở Thuỷ sản tập huấn nghiệp vụ về đăng ký và quản lý tàu cá cho cán bộ đăng ký và quản lý tàu cá ở địa phương.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về công tác quản lý tàu cá tại
d) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý tàu cá cho UBND tỉnh (thông qua Sở Thuỷ sản) theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở ngành: Thuỷ sản, Tư pháp, Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 103/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý người và tàu cá hoạt động thủy sản tại tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 07/2004/CT-UBBT về tăng cường công tác quản lý và đăng ký tàu cá công suất nhỏ ở các địa phương vùng biển do tỉnh Bình thuận ban hành
- 6Chỉ thị 07/2015/CT-UBND tăng cường quản lý tàu cá khai thác thủy sản bằng nghề lưới Kéo trên vùng biển thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Phân cấp quản lý tàu cá có công suất dưới 20CV và hoạt động khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2008/QĐ-UBND và 193/2008/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 10Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2008/QĐ-UBND và 193/2008/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 2Quyết định 10/2006/QĐ-BTS về Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành
- 6Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 103/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý người và tàu cá hoạt động thủy sản tại tỉnh Quảng Ngãi
- 10Chỉ thị 07/2004/CT-UBBT về tăng cường công tác quản lý và đăng ký tàu cá công suất nhỏ ở các địa phương vùng biển do tỉnh Bình thuận ban hành
- 11Chỉ thị 07/2015/CT-UBND tăng cường quản lý tàu cá khai thác thủy sản bằng nghề lưới Kéo trên vùng biển thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Phân cấp quản lý tàu cá có công suất dưới 20CV và hoạt động khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 18/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/02/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra