- 1Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Nghị quyết 12/2005/NQ-HĐND quy định mức thu phí đối với công tác đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-UBT | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP , ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP , ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND , ngày 02/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức thu phí đối với công tác đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng: Mức thu phí nêu tại Quyết định này áp dụng khi các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thị và xã, phường, thị trấn tổ chức các cuộc đấu thầu, đấu giá sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với tất cả các dự án;
- Đấu thầu trong các dự án đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp (gọi chung là mua sắm hàng hoá);
- Đấu giá nhà, đất công;
- Đấu giá thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp và đoàn thể (không phải là nhà, đất); đấu giá tài sản tịch thu sung qũy Nhà nước; đấu giá khai thác bến đò, thuê mặt bằng (lô, sạp, kiosque...) tại các chợ.
2. Mức thu:
Mức thu phí sau đây bao gồm phí dự thầu, dự đấu giá và mua hồ sơ dự thầu, dự đấu giá, được thu mỗi lần tham dự:
a. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất:
- Các lô đất có giá khởi điểm dưới 01 tỷ đồng: 300.000 đồng;
- Các lô đất có giá khởi điểm từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng: 500.000đồng;
- Các lô đất có giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000đồng.
b. Đấu giá nhà, đất thuộc tài sản công:
- Các loại nhà, đất có giá khởi điểm dưới 05 tỷ đồng: 500.000đồng;
- Các loại nhà, đất có giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000đồng.
c. Đấu thầu các dự án đầu tư, mua sắm hàng hoá:
- Các gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng: 300.000 đồng;
- Các gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên: 500.000 đồng.
d. Đấu giá thanh lý tài sản:
- Lô hàng có giá khởi điểm dưới 200 triệu đồng: 100.000 đồng;
- Lô hàng có giá khởi điểm từ 200 triệu đồng trở lên: 200.000 đồng.
e. Đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Đối với lô hàng có giá khởi điểm dưới 10 triệu đồng: 100.000 đồng;
- Đối với lô hàng có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên: 200.000đồng.
* Ghi chú: lô hàng nêu tại các điểm d, e này có thẻ bao gồm 1 hoặc nhiều loại tài sản, hàng hoá.
f. Đấu giá khai thác bến đò, đấu giá để thuê mặt bằng (lô, sạp, kiosque...) tại các chợ:
- Đối với cuộc đấu giá có giá khởi điểm dưới 50 triệu đồng: 100.000đồng;
- Đối với cuộc đấu giá có giá khởi điểm từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: 200.000 đồng;
- Đối với cuộc đấu giá có giá khởi điểm từ 200 triệu đồng trở lên: 500.000đồng.
3. Đơn vị tổ chức thu: Các đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức bán đấu giá, tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hoá, khai thác tài sản Nhà nước.
Đơn vị tổ chức thu phí phải thực hiện việc báo cáo kết quả thu, việc sử dụng số tiền thu và quyết toán khoản thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chứng từ thu phí: Chứng từ thu phí đấu thầu, đấu giá do cơ quan thuế phát hành. Đơn vị thu phải thực hiện việc quản lý, sử dụng, báo cáo và quyết toán chứng từ thu theo quy định hiện hành.
5. Quản lý, sử dụng tiền thu phí đấu thầu, đấu giá:
Toàn bộ số tiền thu phí đấu thầu, đấu giá được để lại 100% cho đơn vị tổ chức thu để thanh toán các chi phí trong việc tổ chức đấu thầu, đấu giá. Các chi phí bao gồm: chi phí in ấn hồ sơ, tài liệu; chi phí tổ chức thông báo đấu thầu, đấu giá (kể cả việc thông báo trên báo, đài...), chi phí thẩm định, xác định giá khởi điểm; chi phí thông tin, hướng dẫn; chi phí tại các buổi đấu thầu, đấu giá, bồi dưỡng cán bộ tham gia....
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ 01/01/2006 và thay thế:
- Quyết định số 142/2003/QĐ.UBNDT, ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Mức thu, sử dụng phí tham gia đấu giá được quy định tại khoản 2, Điều 5, Quy chế bán đấu giá nhà, đất thuộc tài sản công, tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 1066/QĐ.HC.04, ngày 26/7/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi chú: Các điểm a, b, d, e, khoản 2, Điều 1 được thay thế bởi QĐ số 21/2007/QÐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phí thẩm định kết quả đấu thầu trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Quyết định 77/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Quyết định 142/2003/QĐ-UBNDT quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 6Quyết định 47/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 142/2003/QĐ-UBNDT quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 3Quyết định 47/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 1Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phí thẩm định kết quả đấu thầu trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Quyết định 77/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 8Nghị quyết 12/2005/NQ-HĐND quy định mức thu phí đối với công tác đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 18/2006/QĐ-UBT quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 18/2006/QĐ-UBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Duy Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Ngày hết hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực