- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 1798/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 05 tháng 9 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Kế hoạch số 114-KH/TU ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 27/10/2009 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng và ban hành Điều lệ Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 145/TTr-SLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2022; ý kiến của Sở Nội vụ tại văn bản số 1032/SNV-TCBC ngày 21 tháng 9 năm 2022 và Sở Tài chính tại văn bản số 1993/STC-NS ngày 19 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; các quy định trước đây của UBND tỉnh về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc tại các ngân hàng có trụ sở, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Trụ sở của Quỹ đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Tầng 7 Trung tâm Hành chính tỉnh, Số 36 Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt).
Điều 2. Mục đích hoạt động và đối tượng áp dụng
1. Mục đích hoạt động: Quỹ là nguồn tài chính khuyến khích học nghề, dạy nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp; hỗ trợ liên kết đào tạo - cung ứng lao động cho các doanh nghiệp; góp phần thúc đẩy xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo, người dạy nghề, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn, tự đảm bảo các chi phí quản lý.
2. Quỹ được huy động sự đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để cùng với nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Quỹ hoạt động thu, chi đúng mục đích, mở hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật về tài chính - kế toán, tuân thủ pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng có liên quan về việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy định, đúng mục đích và có hiệu quả. Quỹ được miễn nộp các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung hỗ trợ từ Quỹ không trùng lặp với nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác cho hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
5. Quỹ có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ cho doanh nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo, người dạy nghề, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp để khuyến khích tham gia đào tạo nghề, góp phần gắn dạy nghề với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý vốn, tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, tài trợ hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp với mục đích, hoạt động của quỹ và quy định của pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm, các tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
4. Thực hiện các nhiệm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tuyên truyền, giới thiệu chính sách, mục đích, nguyên tắc hoạt động và chức năng của Quỹ đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo, người dạy nghề, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp.
2. Huy động và tiếp nhận nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này để tạo nguồn vốn thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý làm công tác giáo dục nghề nghiệp tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hội nghề nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh góp phần gắn dạy nghề với phát triển ngành nghề, tạo việc làm bền vững, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng chương trình đào tạo nghề mới khi có văn bản đề nghị của các cơ quan chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Tổ chức hội nghị, hội thảo tạo sự kết nối giữ 03 nhà “Nhà nước-Nhà trường-Nhà doanh nghiệp” nhằm đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ kinh phí tham gia các kỳ thi, hội thi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế và các nội dung khác có liên quan đến giáo dục nghề nghiệp.
8. Tôn vinh nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và quản lý; nhà giáo đạt giải (đạt từ Giải Ba trở lên) tại các kỳ thi, hội thi liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế (mức chi không quá 2.000.000đ/người/lần).
9. Khen thưởng học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc (đạt từ giải Khuyến khích trở lên) tại các kỳ thi cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế.
10. Được sử dụng vốn của Quỹ để gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn thu cho Quỹ nhưng phải đảm bảo an toàn.
11. Chịu sự giám sát của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đối với các khoản đóng góp nếu có yêu cầu hoặc thỏa thuận khi đóng góp Quỹ.
12. Được quyền ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy thác. Phí ủy thác Quỹ trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
13. Báo cáo công khai tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn vốn của Quỹ
1. Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ ban đầu 6.300 triệu đồng (sáu tỷ ba trăm triệu đồng). Các năm tiếp theo, căn cứ tình hình thực tế, kết quả hoạt động và yêu cầu nhiệm được giao, Quỹ xây dựng phương án bổ sung nguồn vốn điều lệ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Đóng góp của các doanh nghiệp.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 7. Hình thức hỗ trợ
1. Cho vay không lãi suất hoặc lãi suất ưu đãi
a) Hỗ trợ cho vay không lãi suất: đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập không quá một năm;
b) Hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi: đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã thành lập trên một năm và có nhu cầu mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất, đào tạo mới, đào tạo lại lao động.
c) Quỹ cho vay thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả: đối tượng cho vay bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đúng đối tượng, theo quy định hiện hành của nhà nước và của quy định này.
- Hồ sơ cho vay được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ vốn vay đúng thời hạn.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm;
đ) Thời hạn cho vay phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể và khả năng trả nợ nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất cho vay:
- Cho vay không lãi suất đối với trường hợp quy định điểm a khoản 1 Điều này.
- Cho vay mức lãi suất ưu đãi bằng với mức cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số (với mức 3,96%/năm) với trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Mức lãi suất cho vay quy định tại điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện.
g) Bảo đảm tiền vay: Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo khác theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện bảo lãnh vốn vay
a) Điều kiện để bảo lãnh vốn vay
- Thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục nghề nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Đã được các tổ chức tín dụng khác thẩm định cho vay và có yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ.
- Phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm cố, thế chấp được Quỹ chấp thuận.
b) Mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn giải ngân của ngân hàng cho vay.
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức bảo lãnh.
d) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn nhưng không quá khung thời gian cho vay được quy định của Quỹ.
đ) Đơn vị được bảo lãnh vốn vay phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh tính bằng (%) tổng số tiền đang bảo lãnh, mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 8. Hoạt động hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động nhằm khuyến khích thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp gồm: hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý làm công tác giáo dục nghề nghiệp tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình đào tạo nghề; tổ chức hội nghị, hội thảo tạo kết nối giữ 3 nhà “Nhà nước-Nhà trường-Nhà doanh nghiệp”; hỗ trợ tham gia cấp tỉnh, cấp quốc gia các chương trình liên quan về giáo dục nghề nghiệp; tôn vinh nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và quản lý; nhà giáo đạt giải (từ giải Ba trở lên) tại các kỳ thi, hội thi liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế; khen thưởng học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc (từ giải Khuyến khích trở lên) tại các kỳ thi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế.
2. Chi các hoạt động khích lệ doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (mức chi không quá 1.000.000 đồng/01 lần, tối đa 2 lần/năm/đơn vị).
3. Tổng kinh phí chi hoạt động hỗ trợ, khuyến khích của Quỹ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ của Quỹ. Mức chi cụ thể do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ quy định.
Điều 9. Ủy thác
1. Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho vay, bảo lãnh vốn vay thông qua hợp đồng ủy thác với mức phí ủy thác theo thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác;
2. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 được Quỹ thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng hoặc Quỹ tài chính nhà nước tại địa phương. Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% nguồn vốn của Quỹ; tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% nguồn vốn của Quỹ.
Điều 10. Vận động và tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ cho Quỹ
1. Quỹ được vận động đóng góp, vận động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện mục đích hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật
2. Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân, tổ chức phải được nộp vào tài khoản của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, công khai thông tin đóng góp, tài trợ để các nhà tài trợ theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Nguyên tắc vận động các khoản đóng góp, tài trợ
1. Việc vận động đóng góp, tài trợ bằng tiền của cá nhân, tổ chức trên cơ sở tự nguyện, không đặt ra mức huy động đóng góp buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện.
2. Việc đóng góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng phải công khai, minh bạch, chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định pháp luật.
Điều 12. Khuyến khích đóng góp, tài trợ xây dựng Quỹ
1. Khuyến khích cá nhân, tổ chức đóng góp, tài trợ để thực hiện việc hỗ trợ đào tạo nghề.
2. Hội đồng quản lý Quỹ nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét và có hình thức khen thưởng phù hợp để ghi nhận đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia xây dựng và phát triển Quỹ.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Các ủy viên gồm lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; đại diện các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Quỹ;
2. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 năm.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm và thay thế, kiện toàn trong trường hợp sau:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản lý đương nhiệm;
c) Xin từ nhiệm;
d) Khi chuyển công tác khác;
e) Khi khuyết thành viên Hội đồng quản lý vì những lý do khác.
4. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn
a) Hoạch định kế hoạch phát triển Quỹ;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm;
c) Quyết định hỗ trợ các dự án, chương trình hoạt động của Quỹ;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ;
e) Bầu ban kiểm soát Quỹ.
5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, các cuộc họp của Hội đồng quản lý phải đầy đủ các thành viên, trường hợp không dự họp, có thể có ý kiến bằng văn bản về nội dung liên quan đến cuộc họp.
b) Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý, quản lý tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản lý, phân công nhiệm vụ các thành viên theo dõi thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng quản lý để ký ban hành các quyết định của Hội đồng quản lý. Các thành viên của Hội đồng quản lý chỉ thay mặt Hội đồng quản lý nếu có sự ủy nhiệm của tập thể Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý; trong đó, quy định rõ giới hạn, phạm vi được ủy nhiệm cho thành viên đó.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều hành các hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát Quỹ gồm: Trưởng ban và các Ủy viên
a) Trưởng ban kiểm soát Quỹ là công chức của Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Các Ủy viên là chuyên viên của Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát Quỹ;
c) Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ là 05 năm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát: Kiểm soát tình hình thực hiện Điều lệ Quỹ, kịp thời báo cáo các công việc phát sinh đến Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và các tổ chức, cá nhân có tham gia đóng góp Quỹ.
Điều 16. Cơ quan điều hành Quỹ
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, sử dụng nhân sự của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và không tăng thêm số lượng người làm việc, bao gồm: Giám đốc Quỹ, Kế toán và các bộ phận nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Quỹ (Phó Giám đốc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, nhiệm kỳ của Giám đốc không quá 05 năm;
b) Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền được giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực thi nhiệm vụ, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định. Quyết định phân công cán bộ phụ trách các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét để bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Kế toán của Quỹ đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
b) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay, hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện;
d) Ban hành hoặc trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài sản, tài chính;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ;
h) Tham gia các phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán Quỹ
1. Kế toán Quỹ là công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định bổ nhiệm.
2. Kế toán Quỹ tham mưu Giám đốc Quỹ các nội dung về kế toán, tài chính của Quỹ và các công việc khác do Giám đốc Quỹ phân công.
3. Trường hợp Kế toán của Quỹ chuyển công tác khác thì phải hoàn thành việc quyết toán trước khi nhận nhiệm vụ khác và phải chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đã thực hiện trong thời gian kiêm nhiệm Kế toán của Quỹ cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 19. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ
Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, giải thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc Quỹ quy định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 20. Chế độ đối với những người tham gia bộ máy quản lý và điều hành Quỹ
Những người tham gia bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ được hưởng chế độ kiêm nhiệm theo quy định và hưởng các khoản tiền thưởng, phúc lợi và các chế độ khác do Hội đồng quản lý Quỹ quy định trên cơ sở các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
Điều 21. Chế độ tài chính, kế toán
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3. Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài chính, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và các nội dung khác có liên quan đến Quỹ hàng quý, năm theo quy định hiện hành.
4. Được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Báo cáo tài chính năm của Quỹ gửi Sở Tài chính theo dõi.
Điều 22. Doanh thu và chi phí
1. Doanh thu
a) Lãi suất cho vay;
b) Thu từ tiền lãi gửi ngân hàng;
c) Doanh thu từ phí bảo lãnh vốn;
d) Doanh thu hợp pháp khác.
2. Chi phí
a) Phụ cấp của các thành viên kiêm nhiệm Hội đồng quản lý Quỹ; kiêm nhiệm Kế toán, Ban kiểm soát quỹ; Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ;
b) Chi phí khác phục vụ việc vận hành Quỹ;
c) Tuyên truyền, giới thiệu chính sách, mục đích, nguyên tắc hoạt động và chức năng của Quỹ đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh.
3. Phân phối chênh lệch doanh thu lớn hơn chi phí
Chênh lệch doanh thu lớn hơn chi phí sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Quỹ được trích lập Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi, Quỹ Đầu tư phát triển và bổ sung nguồn vốn của Quỹ.
Chương VI
TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Tạm đình chỉ hoạt động Quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động 06 (sáu) tháng khi bị vi phạm một trong những quy định sau
a) Hoạt động sai mục đích, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được phê duyệt;
b) Vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán và công khai tài chính;
c) Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ không đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với các vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài việc bị tạm đình chỉ hoạt động, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm những người quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được khắc phục vi phạm trong vòng 06 (sáu) tháng và được phép hoạt động trở lại. Trường hợp Quỹ không khắc phục được vi phạm thì thời hạn tạm đình chỉ được kéo dài thêm 06 (sáu) tháng. Quá thời hạn trên, Quỹ không khắc phục sẽ bị giải thể theo quy định.
Điều 24. Giải thể Quỹ
1. Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoạt động liên tục 12 tháng, không có báo cáo về tổ chức hoạt động và tài chính trong hai năm liên tục;
b) Giả mạo về thông tin kế toán, không thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định hiện hành;
c) Quá thời hạn đình chỉ Quỹ không khắc phục được những vi phạm.
2. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Tài sản của Quỹ sau khi Quỹ giải thể được sử dụng để thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, số tài sản còn lại của Quỹ được nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan nghiên cứu, thẩm định các quy chế quản lý tài chính; quy chế hỗ trợ của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, làm căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành và tổ chức thực hiện theo quy định. Đồng thời, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Trong quá trình thực hiện, khi có những vấn đề mới phát sinh dẫn đến một số nội dung trong quy định này không còn phù hợp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung.
2. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động (hàng năm, dài hạn) làm cơ sở để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo đúng quy định;
b) Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ chức, cá nhân, được hỗ trợ đào tạo từ nguồn Quỹ sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cơ quan chức năng xem xét, giải quyết;
c) Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đã được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ đào tạo từ Quỹ
a) Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ;
b) Hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ, pháp lý theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 26. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những quy định của pháp luật hiện hành, Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các Dự án đầu tư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố” thành "Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các Dự án đầu tư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố” thành "Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1798/QĐ-UBND năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 1798/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực