- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1772/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL - UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11; Nghị định liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của nông thôn và tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2174/2003/QĐ-UB ngày 12/9/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở, Ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1772/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
Thôn là tổ chức tự quản ở dưới xã; Tổ dân phố là tổ chức tự quản ở dưới phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của công cộng dân cư ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy hiệu quả các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Thôn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã; Tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền phường, thị trấn.
Điều 2. Quy mô tổ chức của thôn, tổ dân phố
Ổn định tổ chức, quy mô các thôn, tổ dân phố (khu dân cư trước đây) hiện có, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định công nhận. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định đổi tên các khu dân cư thành tổ dân phố.
Quy mô thôn có từ 200 hộ gia đình trở lên (ở khu vực hải đảo phải có từ 50 hộ gia đình trở lên); tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
Thôn có Trưởng thôn và Phó trưởng thôn; tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố và Tổ phó tổ dân phố; là những người chịu trách nhiệm chủ trì điều hành các công việc của thôn, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Việc chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới
1. Chỉ thành lập thôn, tổ dân phố mới khi tổ chức việc định cư, di dân giải phóng mặt bằng và thực hiện giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ chia tách thôn, tổ dân phố khi: thôn có trên 400 hộ gia đình, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình.
2. Qui trình, thủ tục chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới với nội dung chủ yếu sau:
- Thực trạng tổ chức, hoạt động của các thôn, tổ dân phố hiện có và sự cần thiết phải chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới;
- Tên thôn, tổ dân phố;
- Vị trí địa lý của thôn, tổ dân phố;
- Quy mô thôn, tổ dân phố sau khi thành lập (số hộ gia đình, số nhân khẩu);
- Kiến nghị, đề xuất.
b) Tổ chức họp, lấy ý kiến toàn thể cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố có liên quan, về phương án chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân phố; lập biên bản cuộc họp. Biên bản phải thể hiện; tổng số cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, người tham gia lấy ý kiến, số người đồng ý, số người không đồng ý; trường hợp không tổ chức họp được thì tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố, lập biên bản tổng hợp ý kiến cử tri tham gia.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố đồng ý phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án, trinh Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nghị quyết về việc chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân phố.
d) Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét hồ sơ, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định việc chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới.
* Hồ sơ chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới gồm có:
- Phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới (có sơ đồ mô tả vị trí các thôn, tổ dân phố kèm theo);
- Biên bản lấy ý kiến cử tri đại diện hộ gia đình ở các thôn, tổ dân phố có liên quan;
- Nghị định của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ về việc đề nghị chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới.
g) Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân số mới.
Điều 4. Hoạt động của thôn, tổ dân phố
Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông qua các hội nghị thôn, tổ dân phố.
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản; đoàn kết, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giúp đỡ nhau trong cuộc sống và phát triển kinh tế gia đình; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, giữ gìn truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục, xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, phường, thôn, tổ dân phố và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Thực hiện việc bầu cử, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố
Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì, được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại đại diện hô gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Quyết định của Hội nghị thôn, tổ dân phố có giá trị khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành và không trái với các quy định của pháp luật.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 6. Cán bộ Thôn, Tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân của thôn, tổ dân phố trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân trong thôn, tổ dân phố, vừa là người đại diện cho chính quyền phường, xã, thị trấn, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Cấp ủy ở thôn, tổ dân phố; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các chi hội đoàn thể quần chúng và các tổ chức hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai nhiệm vụ công tác.
Mỗi thôn có một Phó trưởng thôn, giúp cho Trưởng thôn; mỗi Tổ dân phố có một Tổ phó tổ dân phố, giúp việc cho Tổ trưởng tổ dân phố.
Việc bố trí Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị sau khi thống nhất với Cấp ủy và Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc ở thôn, tổ dân phố; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận.
Điều 7. Nhiệm kỳ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm kỳ của trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là hai năm sáu tháng. Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới; hoặc khuyết chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữa nhiệm kỳ; hoặc bầu cử Trưởng thôn, Tổ chức tổ dân phố không đạt kết quả thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động trong thời gian không quá 6 tháng; sau đó phải tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Điều 8. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên; có sức khoẻ tốt; có đạo đức và tư cách tốt; có trách nhiệm trong công tác; bản thân và gia đình gương mẫu, được nhân dân tín nhiệm; có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và nhiệm vụ cấp trên giao; có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Điều 9. Nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn, tổ dân phố.
3. Tổ chức thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước làng văn hóa, quy ước khu dân cư văn hóa.
5. Tổ chức bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội trong thôn, tổ dân phố.
6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội quần chúng trong việc vận động nhân dân xây dựng các phong trào ở thôn, tổ dân phố. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
8. Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan; định kỳ hàng tháng, sáu tháng, một năm báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; cuối năm phải tự kiểm điểm, đánh giá công tác trước Ủy ban nhân dân cấp xã và trước hội nghị của thôn, tổ dân phố.
Điều 10.Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, được tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải được tổ chức thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQ - CP - UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 11. Chế độ đãi ngộ
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng, theo chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được cử đi học tập, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để phục vụ công tác.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; hướng dẫn quy trình, thủ tục tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Điều 15. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2365/2013/QĐ-UBND
- 2Quyết định 291/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 03/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 05/2017/QĐ-UBND bổ sung Khoản 4 Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 291/2016/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 2365/2013/QĐ-UBND
- 6Quyết định 03/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 05/2017/QĐ-UBND bổ sung Khoản 4 Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 291/2016/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 1772/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực