- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Quyết định 2430/QĐ-UB năm 2000 Quy định về hạn mức giao đất mới để làm nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1761/2007/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 19 tháng 9 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn và sửa đổi thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng tại Tờ trình số 1285/TT-LS ngày 09/8/007; Báo cáo số 1346/BC-STC ngày 22/8/2007, Báo cáo số 1403/BC-STC ngày 04/9/2007 của Sở Tài chính và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 279/STP-KTVB ngày 22/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng (có các Phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2007 và thay thế Quyết định số 485/QĐ-UB ngày 30/3/2005 và Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 22/3/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Quy định này quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; các Điều tại chương IV Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng bị nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất).
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng được bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
2. Các tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người hoặc tổ chức có đất bị thu hồi.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà nước giao đất: Là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng.
2. Thu hồi đất: Là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho người sử dụng đất theo quy định.
3. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, hỗ trợ ổn định cuộc sống; cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.v.v..
5. Hồ sơ địa chính: Là hồ sơ phục vụ việc quản lý và sử dụng đất như các loại sổ sách, giấy tờ, bản đồ địa chính, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai.v.v.. để chứng minh.
6. Thửa đất: Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa và được mô tả phù hợp trên hồ sơ.
7. Nghĩa vụ tài chính là các khoản:
a) Tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.
c) Tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê.
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có).
đ) Tiền phải nộp từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
8. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là:
Các chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn lại chưa thu hồi được như: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng, cải tạo và bồi trúc đất.
9. Đất nông nghiệp xen lẫn trong khu dân cư ổn định là thửa đất có ít nhất 1 mặt tiếp giáp với đất ở (không nằm trong thửa đất ở).
10. Hạn mức sử dụng đất được bồi thường: Là định mức diện tích tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho một hộ gia đình được giao theo mục đích sử dụng đất.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất.
1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện được quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các Điều tại chương IV Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ theo quy định tại Văn bản này.
2. Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng hoặc được bồi thường bằng tiền theo quy định.
Trường hợp người bị thu hồi đất được giao đất hoặc nhà ở tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất với diện tích và mức giá theo quy định phù hợp với mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, nếu có phần chênh lệch giữa tiền bồi thường và tiền giao nhà ở hoặc đất tái định cư sẽ được thanh toán bằng tiền.
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ.
1. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố ngày 01/01 hàng năm theo khung giá đất của Chính phủ quy định.
2. Đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ được xác định giá theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm giao đất; Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất sản phẩm nông nghiệp khác nếu được Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tương đương trở lên cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì được bồi thường, hỗ trợ đất theo loại đất sản xuất sản phẩm nông nghiệp sau chuyển đổi tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường. Mức giá đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ là mức giá quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất giá đất bồi thường chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường phổ biến thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp xác định báo cáo, Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cho phù hợp.
Giá đất ở giao tại khu tái định cư được căn cứ giá đất ở công bố ngày 01/01 hàng năm, mức giá cụ thể được xác định có xét đến sự tương quan với mức giá đất ở đã bồi thường tại các vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư.
4. Trường hợp bồi thường chậm: Vẫn thực hiện theo mức giá tại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, nhưng sẽ được tính toán lại như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (thủ tục chưa đầy đủ hoặc chậm triển khai, chưa có khu tái định cư, chưa giải quyết các kiến nghị, thắc mắc chính đáng của người có đất bị thu hồi, phương án bồi thường lập chậm, chưa có tiền thanh toán), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm có quyết định bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra (cố tình không nhận tiền bồi thường, thắc mắc không có căn cứ, vận động người khác không chấp hành chính sách bồi thường.v.v..), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Không bồi thường đối với đất: đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng chung, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã phường thị trấn.
1. Đất nông nghiệp được bồi thường phải có một trong các điều kiện cụ thể sau:
a) Đất nông nghiệp đã được giao lâu dài có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc đủ điều kiện được giao lâu dài;
b) Người đang sử dụng đất nông nghiệp có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính của địa phương (kể cả đất có nguồn gốc từ đất "nông nghiệp cá thể");
c) Người đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc từ nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất hợp pháp được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) xác nhận (kể cả chưa được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Trường hợp chưa có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã thì tiền bồi thường được chi trả cho chủ sử dụng đất hợp pháp trước khi chuyển nhượng.
d) Đất khai hoang trước 15/10/1993 và đất được chính quyền cấp xã cho phép khai hoang sau 15/10/1993 được bồi thường cho diện tích còn thiếu trong hạn mức đất giao lâu dài của các hộ tại cấp xã nơi có đất sử dụng. Số còn lại tính hỗ trợ theo mục b khoản 2 Điều 6 Quy định này.
e) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, công nhân viên đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các nông lâm trường, trạm trại quốc doanh (của nhà nước): Là công nhân viên của cơ quan nay không còn được hưởng các chế độ của cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước, hộ nông dân trực tiếp sản xuất chưa được giao đất lâu dài tại địa phương nơi cư trú, có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường bằng hạn mức tối đa giao đất nông nghiệp lâu dài tại địa phương (nơi có đất thu hồi); Người sử dụng đất được nhận khoán có diện tích lớn và có nhiều lần thu hồi cũng chỉ tính bồi thường 1 lần hạn mức, diện tích còn lại được hỗ trợ về chi phí đã đầu tư vào đất.
2. Đất nông nghiệp không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ như sau:
a) Đất nông nghiệp tạm giao có thời hạn để thi công không bồi thường về đất mà chỉ hỗ trợ chi phí cải tạo khôi phục, hoàn trả bằng chênh lệch 01 (một) hạng đất liền kề theo mục đích sử dụng đất;
b) Đất thuộc quỹ đất công ích 5% và đất không được giao lâu dài (diện tích đất khó giao khó chia) do chính quyền địa phương cấp xã cho thuê hoặc tạm giao cho các hộ dân sử dụng, đất tự khai hoang sau 15/10/1993 ngoài diện tích được bồi thường tại mục d khoản 1 Điều 6 Quy định này, không bồi thường tiền đất, chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất cho diện tích còn lại.
c) Đối với công nhân viên còn trong độ tuổi lao động chưa nghỉ chế độ đang nhận khoán đất của xí nghiệp, nông lâm trường, trạm trại quốc doanh (kể cả đất nhận khoán lâu dài), khi bị thu hồi đất được cơ quan bố trí công việc khác, được giao đất khác hoặc được hưởng chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước về thực hiện chính sách đối với người lao động mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động thì không được bồi thường về đất, mà chỉ được hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất hoặc theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng giao khoán.
3. Hạn mức và mức bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa, hoa màu, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và cây hàng năm khác (gọi là đất canh tác), kể cả đất xây dựng các công trình phục vụ trồng trọt, chăn nuôi như kho chứa nông sản, thuốc sâu, phân bón, máy móc công cụ trên đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp: Bồi thường 100% mức giá theo hạng đất cho diện tích theo hạn mức giao đất lâu dài của địa phương cho nhân khẩu (theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực của Uỷ ban nhân dân thành phố tại thời điểm giao đất); Diện tích đất vượt hạn mức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất nếu có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh giá trị đầu tư vâo đất, trường hợp không có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh thì chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất bằng 30% mức giá đất nông nghiệp theo hạng;
Đối với những vùng đất sử dụng theo khoán 10 và đất canh tác hộ gia đình “cá thể”: bồi thường 100% mức giá đất nông nghiệp theo hạng đất và theo hạn mức bình quân nhân khẩu của cấp xã có đất bị thu hồi (tại thời điểm thực hiện quyết định 03/QĐ-UB ngày 04/01/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố). Diện tích đất vượt hạn mức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất nếu có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh giá trị đầu tư vào đất, trường hợp không có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh thì chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 30% mức giá đất nông nghiệp theo hạng.
b) Đất trồng cây lâu năm thuộc đất trồng rừng và đất nuôi trồng thủy sản: Nếu hạn mức đất canh tác giao lâu dài cho nhân khẩu của hộ gia đình còn thiếu so với hạn mức đất bình quân chung của cấp xã thì được bồi thường 100% mức giá đất theo hạng tính cho diện tích tương đương diện tích còn thiếu. Diện tích còn lại được bồi thường chi phí đầu tư vào đất nếu có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh giá trị đầu tư vâo đất, trường hợp không có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh thì chỉ được hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Phụ lục số 02 Quy định này;
c) Đất khai hoang trước ngày 15/10/1993 sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc đất được chính quyền cấp xã cho phép khai hoang, đất tự khai hoang phù hợp quy hoạch sau ngày 15/10/1993 do hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng liên tục từ đó đến ngày có quyết định thu hồi đất, không có tranh chấp, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận: Nếu hạn mức đất canh tác giao lâu dài theo Quyết định 03/QĐ-UB ngày 4/01/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố cho nhân khẩu của hộ gia đình còn thiếu so với hạn mức đất bình quân chung của cấp xã thì được bồi thường 100% mức giá cho diện tích đất còn thiếu. Diện tích còn lại được bồi thường chi phí đầu tư vào đất nếu có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh giá trị đầu tư vâo đất, trường hợp không có đủ tài liệu, chứng từ hợp pháp chứng minh thì chỉ được hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất bằng 30% mức giá đất theo hạng của thửa đất nông nghiệp liền kề;
d) Đất có nguồn gốc từ nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất hợp pháp (từ đất có nguồn gốc đủ điều kiện được bồi thường) đối với diện tích vượt hạn mức vẫn được bồi thường 100% mức giá.
e) Đất nông nghiệp là đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư trong cùng thửa đất:
- Đất nông nghiệp là đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư trong cùng thửa đất có diện tích vượt hạn mức đất ở: hỗ trợ 50% mức giá đất ở liền kề cho toàn bộ diện tích.
- Đất có nguồn gốc từ đất canh tác “cá thể”, đất “5% rau xanh”: bồi thường 100% mức giá đất nông nghiệp của thửa đất theo hạng I;
g) Đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương khi nhà nước thu hồi đất được tính bồi thường theo mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ở vị trí I (hạng I).
Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư: căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương khi nhà nước thu hồi đất được tính bồi thường theo mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ở vị trí I (hạng I).
h) Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ổn định, thửa đất có ít nhất 1 mặt tiếp giáp với đất ở (không nằm trong thửa đất ở) nhưng phù hợp quy hoạch phát triển xây dựng đô thị, khu dân cư nông thôn được bồi thường theo mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ở vị trí I (hạng I), ngoài ra còn được hỗ trợ 20% theo giá đất ở liền kề cho diện tích tối đa bằng một lần hạn mức đất ở giao mới tại địa phương.
i) Tiền bồi thường đối với diện tích đất công ích 5% và diện tích ngoài hạn mức đất canh tác giao lâu dài mà chính quyền cấp xã đã giao, tạm giao cho người sử dụng đất thì sau khi hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất tính bằng 30% mức giá thanh toán trực tiếp cho người sử dụng đất phần còn lại tương đương 70% mức giá được hỗ trợ chuyển về ngân sách cấp xã để điều tiết cho các hộ thiếu đất so với hạn mức đất giao lâu dài (ở nơi chưa thực hiện Quyết định 03/QĐ-UB ngày 4/01/1994) hoặc chuyển về ngân sách cấp huyện để quản lý và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
k) Đối với đất bờ mương đường nội đồng không tính bồi thường chỉ hỗ trợ 70% mức giá đất nông nghiệp theo hạng thấp nhất của diện tích đất thu hồi, tiền hỗ trợ được chuyển về ngân sách cấp xã để điều tiết cho các hộ thiếu đất so với hạn mức đất giao lâu dài hoặc chuyển về ngân sách cấp huyện để quản lý và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 7. Bồi thường hỗ trợ đất ở.
1. Điều kiện được bồi thường hỗ trợ đất ở.
a) Đất ở có đủ điều kiện theo khoản 1,2,3,4,5,7,9,10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được bồi thường theo quy định. Việc xác định nguồn gốc đất do chính quyền địa phương các cấp (xã, phường, quận, huyện, thị xã) điều tra kỹ trên cơ sở các tài liệu lưu trữ hoặc ý kiến của các tổ chức, cá nhân, đoàn thể ở địa phương và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác kết quả kiểm tra, xác nhận. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thẩm định nguồn gốc đất do chính quyền địa phương lập, kết quả thẩm định được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân cấp xã, phường, thị trấn trước khi lập, trình phương án bồi thường:
b) Đất ở sử dụng chung của tổ chức hộ gia đình cá nhân, nếu không có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng đối tượng thì bồi thường chung cho các đối tượng có cùng quyền sử dụng đất với hạn mức và mức giá theo quy định ứng với tính hợp pháp của đất ở. Chính quyền địa phương hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng.
2. Hạn mức (diện tích) đất sử dụng để tính bồi thường hỗ trợ và mức bồi thường đất ở.
a) Hạn mức giao đất ở mới (theo quy định tại quyết định số 2430/QĐ-UB ngày 13/12/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng).
Đất ở khu vực nông thôn: 200m2/hộ. Đối với hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 120m2/hộ.
Đất ở khu vực đô thị: 100m2/hộ (những phường được thành lập từ các xã sau năm 1988 được áp dụng hạn mức đất ở như khu vực nông thôn).
b) Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở (theo Quyết định 1518/2006/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng).
3. Mức bồi thường hỗ trợ đất ở cụ thể:
3.1. Đất ở có giấy tờ:
Đất ở có giấy tờ hợp lệ theo khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (gồm cả đất sử dụng cho mục đích để ở, tại thời điểm thu hồi đã được ghi trong hồ sơ địa chính) và đất chưa được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (người mua lại đất của người khác chưa sang tên) cũng được bồi thường như của chính chủ, không truy thu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
a) Trường hợp giấy tờ ghi rõ ranh giới đất ở:
- Đất ở được giao theo hạn mức do thành phố quy định, có quyết định giao đất trước 15/10/1993 bồi thường 100% mức giá;
- Đất ở sử dụng trước 15/10/1993 gồm diện tích đất có nhà ở và vườn ao trong cùng thửa đất ở thuộc khu dân cư (không kể diện tích đó đã được xây nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt hay chưa): Bồi thường cho diện tích đất ở được xác định trong giấy tờ bằng 100% mức giá đất ở, diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất; (theo Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
b) Trường hợp giấy tờ không xác định rõ ranh giới diện tích đất ở với đất vườn ao liền kề thì:
- Đối với đất sử dụng trước 18/12/1980 bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích bằng 5 lần hạn mức giao đất ở mới cho người sử dụng liên tục từ đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất. Riêng người sử dụng đất có được do nhận chuyển nhượng hoặc thừa kế hợp pháp của người sử dụng đất có nguồn gốc trước 18/12/1980 chưa hoàn thành thủ tục thì tổng số diện tích đất ở được bồi thường của hộ chính và người được thừa kế, chuyển nhượng bằng 5 lần hạn mức giao đất ở mới nhưng không vượt quá tổng diện tích đất các hộ đang sử dụng, diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất (theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP).
- Đối với đất ở sử dụng từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 bồi thường bằng 1 lần hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở (theo quy định tại Quyết định số 1518/2006/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng), diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất (theo mục a khoản 1 Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP).
Nếu chỉ thu hồi một phần diện tích đất thì căn cứ trích đo thửa đất có xác nhận của cơ quan chuyên môn và thực tế bố trí nhà và công trình phục vụ sinh hoạt trong cùng thửa đất, theo đó để xác định diện tích đất thu hồi là diện tích đất ở hay diện tích đất liền kề với đất ở là đất vườn ao để thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo mục đích hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với trường hợp đất sử dụng trước 18/12/1980, nhưng sau năm 1980 các hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giấy ghi diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích còn lại trên giấy ghi tất cả là diện tích đất thổ cư hoặc đất vườn tạp. Để đảm bảo mặt bằng chung so với (các hộ) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ghi tất cả diện tích đất là đất thổ cư khi áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất ở đối với các hộ nói tại điểm này đều được áp dụng mức bồi thường, hỗ trợ như ý 1 điểm b khoản 3.1 Điều 7 Quy định này.
3.2. Đất chưa có giấy tờ sử dụng đất:
Diện tích đất sử dụng làm đất ở ổn định thực tế có nhà ở và công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất trước khi thực hiện dự án, đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ (kể cả đất ở có nguồn gốc từ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất 5% "rau xanh") được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Đất ở chưa có giấy tờ sử dụng đất chưa làm nghĩa vụ tài chính nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đất tự sử dụng làm đất ở trước ngày 15/10/1993: Bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích thực tế sử dụng đất tối đa bằng một lần hạn mức đất ở giao mới, diện tích đất còn lại hỗ trợ tính theo đất vườn ao liền kề với đất ở bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất.
- Đất ở được giao, nhưng sai thẩm quyền trước 15/10/1993: Có văn bản giao đất xác định rõ diện tích đất được giao thì mức bồi thường theo diện tích được giao tối đa bằng hạn mức đất ở được giao mới theo quy định tại thời điểm giao đất bằng 100% mức giá đất ở; diện tích đất còn lại hỗ trợ tính theo đất vườn ao liền kề với đất ở bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất.
b) Đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài chính thực hiện chưa đủ:
- Đất ở tự sử dụng ổn định không tranh chấp trước thời điểm quy hoạch chưa có giấy tờ sử dụng đất và đất giao sai thẩm quyền sau ngày 15/10/1993 nhưng có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của nhà nước vào ngân sách tại thời điểm giao đất:
Diện tích đất sử dụng trong hạn mức đất ở giao mới tại thời điểm sử dụng đất đã nộp đủ tiền đất theo giá đất ở tại thời điểm sử dụng đất thì bồi thường 100% mức giá đất ở; Diện tích đất còn lại thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp hạng I và cộng chi phí đầu tư vào đất nhưng tối đa không vượt quá số tiền đã nộp.
Diện tích đất trong hạn mức đất ở giao mới còn lại chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì bồi thường tối đa tính bằng 50% mức giá đất ở tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; Diện tích đất còn lại thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp hạng I.
- Đất tự sử dụng làm đất ở thực tế có nhà ở hoặc công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ thì hỗ trợ như sau:
Đất ở sử dụng trước ngày 15/10/1993: hỗ trợ 30% mức giá đất ở cho diện tích tối đa bằng 1 lần hạn mức giao đất ở mới; Diện tích đất còn lại chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 với các huyện, thị xã; 150.000đ/m2 với khu vực các quận.
Đất ở sử dụng sau ngày 15/10/1993: không bồi thường mà chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 với các huyện, thị xã; 150.000đ/m2 với khu vực các quận.
c) Đất ở do chiếm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất chuyên dùng) của các tổ chức (không phân biệt thời gian sử dụng đất) hoặc đất của các hộ đã được bồi thường nhưng do dự án chưa triển khai mà các hộ vẫn tái sử dụng trước 01/7/2004: Không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 với khu vực các huyện, thị xã; 150.000đ/m2 với khu vực các quận; Nếu chiếm đất phi nông nghiệp sau 01/7/2004 không bồi thường, hỗ trợ.
d) Đất do cơ quan quản lý để sản xuất kinh doanh làm trụ sở (không phải là đất ở) đã tạm giao hoặc cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để làm nhà ở (kể cả đất có nhà, xưởng khi thanh lý):
Đất sử dụng trước 15/10/1993 để làm nhà ở đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở: bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích bằng 1 lần hạn mức giao đất ở mới; diện tích còn lại hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất; Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở chỉ hỗ trợ 30% mức giá đất ở cho diện tích trong hạn mức đất ở giao mới. Diện tích đất còn lại chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 với các huyện, thị xã; 150.000đ/m2 với khu vực các quận.
Đất sử dụng sau ngày 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: Hỗ trợ 50% mức giá đất ở cho diện tích trong hạn mức đất ở giao mới, diện tích còn lại hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 (khu vực các huyện, thị xã); 150.000đ/m2 (khu vực các quận).
(Riêng trường hợp sử dụng đất không được cơ quan cho phép đã có ý kiến đình chỉ sử dụng, vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP: không bồi thường chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 (khu vực các huyện, thị xã); 150.000đ/m2 (khu vực các quận).
e) Đất ở: nhà thuê để ở trên đất của nhà nước:
Nếu được bố trí nhà ở tái định cư thì không bồi thường, hỗ trợ về đất;
Nếu không được bố trí nhà ở tái định cư thì hỗ trợ tiền tự lo chỗ ở mới tính bằng 60% giá trị đất ở cho diện tích đất có nhà ở được thuê; Trường hợp nếu nhà thuê của nhà nước là nhà nhiều tầng thì mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất ở được quy ra cho từng tầng theo hệ số tầng nhà để xác định khoản tiền tự lo chỗ ở; Diện tích đất tự sử dụng không bồi thường, hỗ trợ;
g) Đất ở có nguồn gốc từ đất công ích 5%, đất tạm giao, cho thuê đấu thầu, đất canh tác giao lâu dài (kể cả đất nông nghiệp cá thể):
Đất sử dụng làm đất ở thực tế có nhà ở hoặc công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của Chính phủ (tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) trước ngày 15/10/1993 thì bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích theo hạn mức đất ở giao mới. Diện tích còn lại hỗ trợ 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất.
Đất sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993: (cả đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở) không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 (khu vực các huyện, thị xã); 150.000đ/m2 (khu vực các quận).
h) Đất sử dụng làm đất ở trong hành lang giao thông:
Đất sử dụng làm đất ở trong chỉ giới xây dựng đường giao thông hiện tại (phần lề đường) tính từ mép nền đường (từ đỉnh taluy đào hoặc chân taluy đắp trở ra từ 1,5m đến 3m) và trong phạm vi vỉa hè do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định thì không bồi thường, hỗ trợ mà yêu cầu chủ hộ phải tự lo di dời giải phóng mặt bằng.
Đất sử dụng làm đất ở ngoài chỉ giới xây dựng đường giao thông hiện tại (phần hành lang giao thông), nằm trong mốc lộ giới hành lang bảo vệ đường bộ đối với đường giao thông tại các khu vực ngoại thị kể từ chân taluy mép ngoài công trình ra mỗi bên có bề rộng theo chỉ giới bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ: Đường cao tốc, đường cấp I, II là: 20m; đường cấp III là: 15m; đường cấp IV, cấp V là: 10m; đường dưới cấp V là: 5m được bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Đất sử dụng làm đất ở trước ngày 31/12/1982 (ngày ban hành Nghị định 203/HĐBT về chỉ giới bảo vệ hành lang an toàn đường bộ): Bồi thường 100% mức giá đất ở.
- Đất sử dụng làm đất ở từ ngày 31/12/1982 đến ngày 15/10/1993 vi phạm Nghị định 203/HĐBT về chỉ giới bảo vệ hành lang an toàn đường bộ thì hỗ trợ không quá 30% mức giá đất ở theo hạn mức đất ở giao mới tại thời điểm sử dụng.
- Đất sử dụng làm đất ở từ sau ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất hoặc chính thức thông báo cắm mốc chỉ giới giải phóng mặt bằng diện tích đất thu hồi trong hạn mức đất ở giao mới: Đất có nhà ở hay không có nhà ở chỉ hỗ trợ: 150.000đ/m2 với khu vực các quận; 100.000đ/m2 với khu vực các huyện, thị xã; diện tích đất còn lại không hỗ trợ;
- Đất sử dụng làm đất ở sau thời điểm có quyết định thu hồi đất hoặc chính thức thông báo cắm mốc chỉ giới giải phóng mặt bằng không hỗ trợ.
i) Đất sử dụng làm đất ở trong hành lang bờ mương, hành lang bảo vệ đê điều và các hành lang đường sắt, đường thuỷ, đường ống cấp nước, thoát nước, đường ống xăng dầu, hành lang an toàn kho xăng dầu, điện thoại, truyền thanh, truyền hình (gọi chung là hành lang kỹ thuật): Sử dụng đất làm nhà ở trong hành lang kỹ thuật: trước 15/10/1993 hỗ trợ 30% giá đất ở cùng vị trí tại thửa đất; sau 15/10/1993 không bồi thường, chỉ hỗ trợ 100.000đ/m2 với khu vực các huyện, thị xã; 150.000đ/m2 với khu vực các quận.
k) Đất sử dụng làm đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn đường điện cao áp (đất bị ảnh hưởng giảm giá trị sử dụng):
- Đất sử dụng làm đất ở trước khi xây dựng công trình trạm điện và tuyến đường điện cao áp vẫn đủ điều kiện tồn tại và sử dụng theo Luật Điện lực ngày 03/12/2004 và Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, kể cả diện tích đất bị ảnh hưởng (gồm diện tích có nhà ở, công trình nằm trọn trong hành lang lưới điện và diện tích có nhà ở còn lại nằm ngoài hành lang lưới điện, nếu diện tích nằm ngoài hành lang chiếm tỷ lệ dưới 30% tổng diện tích đất sử dụng): Hỗ trợ 50% giá đất ở cùng vị trí thửa đất do giảm giá trị sử dụng cho diện tích đất trong hạn mức đất ở (các hộ có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang thì tự thực hiện, không được bồi thường hỗ trợ thêm). Diện tích đất còn lại hỗ trợ 25% giá đất ở cùng vị trí.
- Diện tích đất ở do thu hồi làm hố cột, phần còn lại nằm trong hành lang đường điện, không đủ điều kiện dùng để làm đất ở (do còn nhỏ, chéo méo hoặc không đủ độ cao tính từ điểm võng dây điện ở trạng thái tĩnh đến mặt đất để làm nhà ở theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ):
Trường hợp thu hồi giao địa phương quản lý: bồi thường 100% giá đất.
Trường hợp chủ hộ vẫn sử dụng cho mục đích nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất ở với đất nông nghiệp tại vị trí liền kề.
- Đất giao sai thẩm quyền hoặc tự sử dụng làm đất ở sau khi có công trình điện, tuyến đường điện cao áp:
Sử dụng trước 15/10/1993: trong hạn mức đất ở giao mới hỗ trợ 50% mức giá đất ở cùng vị trí thửa đất; Đất ngoài hạn mức giao đất mới hỗ trợ 25% mức giá đất ở cùng vị trí.
Sử dụng sau 15/10/1993 đến 1/7/2004: trong hạn mức đất ở giao mới hỗ trợ 25% mức giá đất ở cùng vị trí thửa đất; Đất ngoài hạn mức không hỗ trợ.
l) Đất thu hồi có thời hạn (mượn thi công) làm công trình thủy lợi, làm đường ống xăng dầu gồm: Đất mượn để khai thác lấy đất đào, đắp, chứa đất bùn nạo vét công trình thủy lợi, làm đường ống xăng dầu không bồi thường đất, chỉ hỗ trợ chi phí cải tạo khôi phục giá trị sử dụng đất tính bằng 10% giá đất theo mục đích sử dụng; Trường hợp đặc biệt sẽ căn cứ thực tế ảnh hưởng để xác định, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định bồi thường cho phù hợp.
m) Đất còn lại sau khi thực hiện bồi thường:
Sau khi thu hồi đất, diện tích đất ở còn lại nằm trong phạm vi sau chỉ giới giao thông hoặc vỉa hè đến 3m nhỏ hơn hạn mức giao đất của thành phố thì Sở Xây dựng phải hướng dẫn các hộ sử dụng theo quy hoạch, trường hợp diện tích còn lại quá nhỏ (dưới 20m2 ở nội thành, dưới 40m2 ở ngoại thành) hoặc còn lại lớn hơn mức trên mà chéo méo, không có khả năng sử dụng và đất canh tác còn lại không đủ điều kiện sản xuất, nếu xem xét không đủ điều kiện tồn tại theo quy hoạch, thì khuyến khích các hộ chuyển nhượng cho hộ liền kề, hoặc thu hồi bồi thường diện tích còn lại, giao địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch. Chỉ khi nào các hộ trả lại diện tích trên cho địa phương quản lý mới giao đất tái định cư.
n) Đất liền kề khu vực thu hồi bị ảnh hưởng:
Đất không bị thu hồi nhưng nằm liền kề khu đất được bồi thường giải phóng mặt bằng nếu bị ảnh hưởng giảm giá trị sử dụng hoặc các ảnh hưởng khác thì được xem xét bồi thường theo mức thiệt hại thực tế. Riêng đất ở bị che chắn bởi công trình thuộc dự án thu hồi đất làm cầu được hỗ trợ 10% giá đất ở cùng vị trí do giảm giá trị sử dụng.
p) Những trường hợp sử dụng đất ở không hợp lệ khác: Hội đồng bồi thường các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định cụ thể.
1. Đất đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước tại thời điểm được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
a) Đất đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính: Bồi thường 100% mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Trường hợp đất chưa thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính: (do không nộp đủ hoặc do các cơ quan chính quyền các cấp giao không đúng thẩm quyền và tính sai giá, kể cả trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì bồi thường 100% mức giá tính cho diện tích đất quy ra diện tích đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính; diện tích đất còn lại chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng 100.000đ/m2 đối với khu vực các huyện, thị xã; bằng 150.000đ/m2 đối với khu vực các quận.
2. Đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính nhưng nguồn tiền thuộc ngân sách nhà nước: Trong diện tích được giao và sử dụng hợp lệ không bồi thường đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất, gồm: Chi phí đầu tư khi nhận đất (Chuẩn bị đầu tư, bồi thường thiệt hại...). Thiệt hại về dự án nếu không được thực hiện. Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí quản lý bảo vệ và các chi phí hợp lệ khác. Tiền thuê đất trả trước. Trường hợp không xác định được cụ thể các khoản chi phí trên thì hoàn trả tiền thuê đất đã trả trước và hỗ trợ thêm 100.000đ/m2 đối với khu vực các huyện, thị xã; hỗ trợ thêm 150.000đ/m2 đối với khu vực các quận (Không hỗ trợ trên diện tích lấn chiếm hành lang giao thông).
Tổ chức sử dụng đất nếu có nhu cầu sẽ được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất khác theo quy định. Chi phí hợp lệ khi làm thủ tục giao đất do Nhà nước hỗ trợ, tối đa bằng chi phí đã đầu tư vào đất đối với diện tích tương đương diện tích đã thu hồi. (Trường hợp này sẽ không bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất). Đất sử dụng do lấn chiếm: không bồi thường hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất.
3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được tính trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất, tiển sử dụng đất phải nộp; Trường hợp nhà nước thu hồi đất trước thời hạn mà tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được bù trừ hết thì được bồi thường hết khoản tiền bồi thường, hỗ trợ về đất còn lại ứng với số năm thu hồi đất trước thời hạn;
1. Diện tích đất trong khuôn viên các công trình trên:
a) Đất được giao có thu tiền hoặc có nguồn gốc từ đất ở hợp lệ (Miếu, từ đường, nhà thờ họ): Nếu thu hồi hết, bồi thường bằng cách giao đất mới tương ứng hoặc bằng tiền theo giá đất ở.
Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất, công trình vẫn được tồn tại thì bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc sau: Diện tích đất thu hồi có công trình trên đất bồi thường theo giá đất ở, diện tích đất thu hồi không có công trình trên đất: Hỗ trợ bằng 30% giá đất ở.
b) Đất được giao không thu tiền hoặc sử dụng từ lâu đời có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở):
- Đất phục vụ cho các công trình văn hoá, di tích lịch sử, công trình tôn giáo, đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ họ khi thu hồi đất: Chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất 100.000đ/m2 (đối với các huyện, thị xã); 150.000đ/m2 (đối với khu vực các quận). Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng, có ý kiến của chính quyền cấp huyện hoặc Sở Văn hoá - Thông tin thành phố thì được giao đất không thu tiền với diện tích phù hợp nhu cầu sử dụng.
Trường hợp không có đất giao có thể hỗ trợ một khoản tiền đủ để thanh toán khi nhận chuyển nhượng diện tích đất tương ứng phù hợp với nhu cầu sử dụng (trường hợp này phải được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt cụ thể).
- Đất giao cho các hộ dân làm nhà ở, tự làm nhà ở (không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của luật pháp) nằm trong khuôn viên công trình văn hoá, di tích lịch sử mà nguồn gốc đất là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở):
Sử dụng trước 15/10/1993: Nếu trong hạn mức đất ở giao mới hỗ trợ 50% mức giá đất ở cùng vị trí thửa đất; Đất ngoài hạn mức giao đất mới chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất 100.000đ/m2 (với khu vực các huyện, thị xã) và 150.000đ/m2 (đối với khu vực các quận).
Sử dụng sau 15/10/1993 đến 1/7/2004: Chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất 100.000đ/m2 (với khu vực các huyện, thị xã) và 150.000đ/m2 (đối với khu vực các quận).
Đối với các hộ không còn chỗ ở nào khác căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở của các hộ dân, có ý kiến của chính quyền cấp xã, cấp huyện hoặc cơ quan quản lý các hộ dân nơi có đất bị thu hồi thì được xem xét tiêu chuẩn giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất của diện tích đất được giao theo quy định của thành phố.
2. Diện tích đất là đất canh tác (trồng cây hàng năm hoặc trồng cây lâu năm) nằm ngoài khuôn viên các công trình trên: Bồi thường theo giá đất nông nghiệp tương ứng với giá đất nông nghiệp theo hạng đất liền khu vực.
3. Đất thuê của nhà nước để xây dựng các công trình văn hoá, công trình tôn giáo, đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ họ thì không được bồi thường đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất: 100.000đ/m2 (đối với khu vực các huyện, thị xã); 150.000đ/m2 (đối với khu vực các quận) và được thuê đất mới nếu có nhu cầu tuỳ theo quỹ đất của địa phương;
Điều 10. Nộp ngân sách nhà nước tiền bồi thường, hỗ trợ đất.
Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất thuộc quỹ đất công ích 5% và đất canh tác đủ điều kiện giao lâu dài ngoài diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hiện trong quá trình kiểm kê và đất nông nghiệp không đủ điều kiện giao lâu dài, sau khi hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất tính bằng 30% mức giá đất nông nghiệp theo hạng đất cho các hộ được chính quyền địa phương tạm giao đang sử dụng, số tiền còn lại chuyển nộp ngân sách cùng cấp để quản lý sử dụng theo Luật Ngân sách.
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản.
1. Bồi thường hỗ trợ về tài sản bao gồm nhà, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác là tài sản hợp lệ đang còn đủ điều kiện sử dụng, gắn liền với đất hiện có phù hợp với thực tế xây dựng, sản xuất kinh doanh tại địa phương bồi thường 100% mức giá theo quy định; Tài sản không còn giá trị sử dụng không bồi thường, chỉ hỗ trợ di dời (việc xác định tài sản thuộc loại này giao cho tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp báo cáo ngành Xây dựng cùng cấp xác định cụ thể).
Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì không được bồi thường.
2. Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi thường theo mức giá quy định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển (không phụ thuộc vào tính hợp pháp của đất) cây trồng, vật nuôi đã thu hoạch xong thì không bồi thường, cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư tương ứng.
Điều 12. Bồi thường hỗ trợ về cây cối, hoa màu, vật nuôi thuỷ sản.
1. Bồi thường, hỗ trợ cây trồng hàng năm:
a) Trên đất thu hồi vĩnh viễn: Bồi thường giá trị sản lượng 1 vụ theo giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định; Trường hợp đã có thông báo ngừng sản xuất nhưng chậm thực hiện bồi thường hoặc vì lý do khác không thu hồi đất không thực hiện bồi thường thì mỗi vụ ảnh hưởng phải ngừng sản xuất được hỗ trợ thiệt hại 50% mức bồi thường 1 vụ.
b) Trên đất mượn thi công, đất thu hồi tạm thời, đất ảnh hưởng ngoài chỉ giới:
Trường hợp ảnh hưởng làm giảm sản lượng thì hỗ trợ 50% mức giá.
Trường hợp ảnh hưởng thất thu cả vụ sản xuất hiện tại thì bồi thường 100% giá trị sản lượng 1 vụ. Nếu thời gian thi công kéo dài thì bồi thường mỗi vụ tiếp theo 50% giá trị sản lượng của vụ đó.
c) Cây trồng hàng năm (kể cả là hoa cảnh, hoa tươi, cây trồng xen...): diện tích để tính bồi thường là toàn bộ diện tích trồng cây thực tế.
Bồi thường cho giá trị sản lượng một chu kỳ sản xuất từ gieo trồng đến thu hoạch (tối đa là 9 tháng cho số cây trồng đúng mật độ theo quy định).
Đối với cây tới kỳ thu hoạch hoặc đang thu hoạch: Bồi thường 100% mức giá theo quy định.
Đối với cây mới trồng: Bồi thường 50% mức giá.
d) Đối với cây trồng hàng năm mà có số cây vượt mật độ thông thường, cây trồng không đúng công thức luân canh theo quy hoạch của vùng sản xuất và không phù hợp với cơ cấu cây trồng trong khu vực với mục đích nhằm thu lợi trong việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, cây trồng khi đã có thông báo thu hồi đất: Không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư (gồm: chi phí đầu tư vào đất và cây giống) tối đa 30% mức giá loại cây trồng đó.
Trường hợp đặc biệt (cây trồng dày hoặc xếp cây dày để thu lợi khi bồi thường và cố ý trồng cây mang tính chất chống đối): không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển tối đa là 10% mức giá của cây trồng hợp lệ.
2. Bồi thường, hỗ trợ cây ăn quả:
Bồi thường theo giá trị của vườn cây (chi phí trồng trọt, chăm sóc đến thời điểm thu hồi) hoặc giá trị sản lượng 1 vụ theo giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
Đối với cây ăn quả đặc thù: Cây nhiều gốc tính đường kính gốc theo tổng diện tích các gốc phụ.
Cây trồng xếp dày để thu lợi khi bồi thường: không bồi thường chỉ hỗ trợ di chuyển tối đa là 10% mức giá của cây trồng hợp lệ.
Cây giống trong vườn ươm đúng mật độ sản xuất: bồi thường 100% mức giá nhưng tối đa 30.000đ/m2 cho diện tích thực tế có cây giống;
3. Bồi thường, hỗ trợ cây cảnh:
a) Cây trồng không di chuyển được: Bồi thường 100% mức giá.
b) Cây di chuyển được: hỗ trợ ảnh hưởng tối đa là 30% mức giá.
c) Cây trồng trong bồn, chậu (kể cả bồn chậu chôn dưới đất), lẵng treo: Hỗ trợ công di chuyển thực tế (mức tối đa là 15% mức giá).
d) Riêng cây cảnh trồng không phục vụ mục đích sinh hoạt mà trồng theo mục đích kinh doanh: Hỗ trợ 30% mức giá (do tiêu thụ sớm giảm giá trị hoặc thiệt hại khi di dời). Trường hợp trồng sau thông báo thu hồi đất nhằm thu lợi không chính đáng với mật độ dày vượt định mức kỹ thuật của ngành nông nghiệp: Không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển tối đa là 10% mức giá của cây trồng hợp lệ.
e) Cây cảnh, cây thế đặc biệt có giá trị kinh tế cao trồng dưới đất di chuyển được: chỉ hỗ trợ 20% mức giá cây thường chưa tạo thế có kích cỡ tương đương với cây di chuyển.
4. Bồi thường hỗ trợ cây lấy gỗ, cây bóng mát:
a) Cây đến chu kỳ thu hoạch: Hỗ trợ công chặt hạ, di chuyển. (Theo đơn giá xây dựng cơ bản).
b) Cây chưa đến kỳ thu hoạch: Bồi thường 100% giá trị của vườn cây (cây giống + chi phí trồng trọt và chăm sóc) theo giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
c) Cây giống: cây trong vườn ươm hỗ trợ chi phí di chuyển sang vườn ươm mới không quá 30% mức giá.
d) Cây bóng mát cây trồng rừng của các cơ sở quốc doanh: Bồi thường 100% giá trị cây giống và công chăm sóc tối đa là 5 năm, sau 5 năm (đối với cây trồng rừng) chỉ hỗ trợ chi phí bảo vệ 100.000đ/1 ha/năm.
e) Cây lấy gỗ do dự án trồng theo Quyết định số 2007/QĐ-UB ngày 14/8/1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố (hoặc trồng bằng nguồn vốn ngân sách). Tiền bồi thường được phân chia cho các đối tượng quản lý chăm sóc theo quy định của thành phố. Trường hợp thu hồi đất giao cho các tổ chức kinh tế, tiền bồi thường sau khi phân chia cho các đối tượng quản lý chăm sóc, số tiền còn lại nộp ngân sách thành phố.
f) Cây trồng rừng ngập mặn: Bồi thường bằng chi phí trồng mới và chi phí quản lý chăm sóc đủ để địa phương tái tạo lại diện tích rừng ngập mặn có diện tích tương đương (Trường hợp này, giao Hội đồng bồi thường báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt cụ thể).
5. Bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, nuôi trồng thủy sản: (gọi tắt là vật nuôi thuỷ sản):
a) Bồi thường thiệt hại theo giá trị sản lượng vật nuôi thủy sản hiện có trên đất tại thời điểm thu hồi thu hồi đất theo đơn giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
Vật nuôi đã thu hoạch xong: không bồi thường.
Vật nuôi đã đến kỳ thu hoạch: hỗ trợ chi phí thu hoạch 10% mức giá.
Vật nuôi mới thả khi thu hồi đất bị thiệt hại: hỗ trợ 50% mức giá.
Vật nuôi giữa chu kỳ sản xuất khi thu hồi đất bị ảnh hưởng: hỗ trợ 70% mức giá.
(Chu kì sản xuất là 1 năm; Trường hợp từ khi thông báo ngừng sản xuất đến khi phương án bồi thường được phê duyệt quá 01 chu kỳ sản xuất thì bồi thường cho lỡ vụ bằng 50% mức bồi thường 1 vụ).
Riêng vật nuôi thủy sản làm cảnh có giá trị kinh tế cao (cá cảnh): Bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do giảm giá trị khi tiêu thụ mức tối đa bằng 2 lần đơn giá bồi thường vật nuôi thông thường cùng chủng loại; (Trường hợp đặc biệt, tổ chức làm công tác bồi thường xác định mức thiệt hại cụ thể theo thực tế, báo cáo cơ quan thẩm định phương án bồi thường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định).
b) Hỗ trợ ảnh hưởng thi công đối với vùng mặt nước: Trong phạm vi 20m ngoài chỉ giới thu hồi đất được hỗ trợ do giảm sản lượng, mức hỗ trợ vật nuôi bằng 50% mức giá bồi thường trong chỉ giới. Trường hợp diện tích ngoài chỉ giới còn lại không đủ điều kiện tiếp tục sản xuất, mà thu hồi hết diện tích đất mặt nước đó thì bồi thường vật nuôi 100% mức giá cho cả diện tích đó theo chu kỳ sản xuất.
6. Giá bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu, vật nuôi thuỷ sản (Phụ lục số 02 và 03):
a) Căn cứ áp giá bồi thường: Theo diện tích, năng suất cây cối, hoa màu, vật nuôi, đối với cây trồng và vật nuôi thuỷ sản hàng năm. Theo chủng loại, số lượng, kích cỡ, độ cao, đường kính thân, tán lá,... năng suất đối với cây lâu năm, cây cảnh, cây bóng mát...
b) Mức giá bồi thường hỗ trợ: Theo bảng giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành cụ thể. Trường hợp cây cối, hoa màu, vật nuôi thuỷ sản đặc thù và đặc sản chưa có trong bảng giá thì tổ chức thực hiện bồi thường cùng cấp xem xét đơn giá thị trường tại khu vực đang thực hiện bồi thường đề xuất giá bồi thường cụ thể trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cây cối đã có trong bảng giá nhưng về kích cỡ chưa được quy định chi tiết, căn cứ mức giá chuẩn trong bảng giá, tổ chức làm công tác bồi thường xác định mức giá bồi thường cụ thể trình cơ quan duyệt phương án bồi thường quyết định.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo diện tích xây dựng nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác (không thuộc đối tượng sử dụng để ở như quy định ở mục 1 Điều 13 Quy định này) gắn liền với đất được bồi thường theo mức sau:
a) Nhà và công trình khác:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà và công trình (Xác định bằng tỷ lệ % chất lượng của nhà, công trình đó x giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương) | + | Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình. |
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại được áp dụng theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên bộ Xây dựng - Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ.
Mức cụ thể của khoản tiền cộng thêm căn cứ vào giá trị sử dụng của công trình và khả năng tài chính của tổ chức có tài sản bị thu hồi cũng như nhu cầu tái tạo lại tài sản để sử dụng tại nơi mới để hỗ trợ, mức cụ thể do Hội đồng bồi thường và cơ quan thẩm định đề nghị cao nhất là 7%, trường hợp đặc biệt báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố về mức hỗ trợ thêm với điều kiện tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị của nhà, công trình theo giá xây mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình đã phá dỡ.
b) Riêng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật: (đường, điện, nước...)
Mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (Trừ đi phần đã trích khấu hao nếu có). Nếu công trình không còn sử dụng nữa thì không bồi thường, hỗ trợ.
c) Đối với công trình phục vụ sản xuất kinh doanh trên đất thuê, đất giao có thời hạn, thu hồi trước thời hạn hoặc hết thời hạn thì căn cứ giá trị tài sản phân bổ cho thời gian đã sử dụng để thực hiện bồi thường. Phần giá trị tài sản còn lại sau khi phân bổ, không bồi thường, chỉ xem xét hỗ trợ tối đa 50% giá trị còn lại.
3. Đối với nhà, công trình bị tháo dỡ một phần:
a) Phần còn lại không thể sử dụng được: Bồi thường 100% khối lượng công trình (trường hợp này có xác định cụ thể của Hội đồng bồi thường).
b) Phần còn lại vẫn sử dụng được (phải đảm bảo an toàn) thì hỗ trợ phần diện tích tháo dỡ và chi phí sửa chữa hoàn thiện công trình theo thực tế, thấp nhất bằng 2 lần tỷ lệ phần trăm diện tích bị tháo dỡ.
Cụ thể: Tháo dỡ dưới 10% diện tích: Bồi thường bằng 20% giá trị công trình. Tháo dỡ từ 10% diện tích đến dưới 40% diện tích: Bồi thường bằng 20% đến 80% giá trị công trình. Tháo dỡ 40% diện tích trở lên: Bồi thường bằng 100% giá trị công trình.
4. Đối với nhà, công trình: Có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì được hỗ trợ tối đa bằng 10% mức giá gồm: các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp đặc biệt Sở Xây dựng chủ trì cùng cơ quan thẩm định phương án bồi thường thành phố xác định cụ thể (Khung kho chuẩn, nhà gỗ lim và các loại gỗ có giá trị sử dụng cao...).
5. Đối với công trình phụ phía sau ngoài chỉ giới thu hồi của khu nhà được bồi thường giải toả nếu phải di dời do quy hoạch lại khu đất thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp kiểm tra cụ thể xem xét mức độ ảnh hưởng để đề xuất Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ di dời công trình do quy hoạch lại.
6. Nhà, công trình trên đất bị thu hồi: Do hành vi cố ý hủy hoại đất, do thu hồi đất bị lấn chiếm, chủ sử dụng đất chết không có người thừa kế, đất hết hạn giao, thuê có thời hạn mà không được gia hạn thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Hội đồng bồi thường báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định cụ thể.
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng không hợp lệ.
1. Nhà, công trình xây dựng không hợp lệ trên đất đủ điều kiện được bồi thường như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trước khi quy hoạch hoặc quy hoạch sau 3 năm chưa thực hiện không được thông báo gia hạn: bồi thường như Điều 13 Quy định này;
b) Nhà, công trình xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết chính thức đã được thông báo, chưa kiểm kê giải phóng mặt bằng, nhưng vẫn xây dựng:
- Xây dựng trước 1/7/2004: hỗ trợ 100% mức giá.
- Xây dựng sau 1/7/2004: hỗ trợ 60% mức giá.
- Trường hợp đã có biên bản yêu cầu ngừng xây dựng, nhưng vẫn cố tình xây dựng: Trước 01/7/2004: Hỗ trợ 30% mức giá. Sau 01/7/2004: Không bồi thường hỗ trợ.
2. Nhà, công trình xây dựng không hợp lệ trên đất không đủ điều kiện được bồi thường như sau:
a) Nhà, công trình không được phép xây dựng nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc đã công bố quy hoạch nhưng sau 3 năm chưa thực hiện không được thông báo gia hạn, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình:
- Xây dựng trước 1/7/2004 hỗ trợ 80% mức giá.
- Xây dựng sau 1/7/2004 hỗ trợ 30% mức giá.
b) Nhà, công trình không được phép xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền thông báo triển khai dự án: Hỗ trợ 10% mức giá.
c) Nhà, công trình không được phép xây dựng đã có biên bản yêu cầu dừng xây dựng, nhưng người đang sử dụng đất vẫn cố tình xây dựng: không bồi thường hỗ trợ, chi phí tháo dỡ người sử dụng đất phải chịu.
3. Nhà, công trình cố tình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường: Xây dựng mang tính chất trục lợi khi đã có thông báo thu hồi đất hoặc dự án đã triển khai, nhà, công trình không đủ điều kiện để sử dụng hoặc xây dựng không cho mục đích sử dụng thông thường (Nhà tạm diện tích lớn bằng vật liệu dễ tháo dỡ), bể giả không chứa được nước, giếng khoan không hoạt động: Không bồi thường hỗ trợ.
4. Nhà, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp:
a) Mục đích phục vụ sản xuất:
Nhà chòi là loại nhà tạm hoặc nhà xây, công trình xây dựng khác trên đất nông nghiệp để phục vụ trông coi bảo vệ sản xuất hoặc làm nơi ở tạm: chỉ bồi thường cho diện tích 15m2 tính bằng 100% mức giá; Phần diện tích công trình xây dựng còn lại vượt thêm trên 15m2 do tự ý xây dựng hoặc chính quyền địa phương cho phép xây dựng không đúng thẩm quyền: chỉ hỗ trợ 30% mức giá.
b) Mục đích làm nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp: Làm nhà trước ngày 15/10/1993 nếu đất được bồi thường theo điểm g khoản 3.2 Điều 7 Quy định này thì được bồi thường 100% mức giá. Làm nhà sau ngày 15/10/1993 không bồi thường, chỉ hỗ trợ 50% mức giá. Đã có biên bản yêu cầu đình chỉ vẫn cố tình xây dựng: Không bồi thường hỗ trợ.
c) Khối lượng đất đào ao, đầm, tôn dâng vườn là khoản đầu tư đã tạo nên giá trị quyền sử dụng đất các loại đã được tính trong khoản bồi thường, hỗ trợ về đất theo hạng, giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, nên không bồi thường. Song đối với trường hợp đặc biệt: đắp tôn dâng ao, đầm trũng thành nền, vườn hoặc đào ao, đầm nuôi thuỷ sản do chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép thì bồi thường cho khối lượng đào chuyển đi nơi khác hoặc khối lượng đắp tôn dâng nền, vườn tính bình quân 20.000đ/m3 (khi tính khối lượng theo điểm này thì sẽ không được tính hỗ trợ 20% tiền đất nông nghiệp theo điểm c khoản 2 Điều 21 Quy định này); Hội đồng bồi thường các cấp xác định cụ thể khối lượng đào, đắp theo đúng quy trình, quy định (Đối với diện tích đất đào hay diện tích đất đắp thì chỉ được tính 01 lượt cho khối lượng đào hay khối lượng đắp).
1. Nhà thuê của Nhà nước:
a) Nhà thuê: Nếu được thuê nhà ở hoặc mua nhà ở tại khu tái định cư thì không bồi thường hỗ trợ; Nếu không được thuê hoặc mua nhà ở tái định cư thì hỗ trợ 60% mức giá của diện tích nhà thuê theo đơn giá tính theo giá trị xây mới.
b) Vật kiến trúc xây dựng cơi nới thêm: Trong nhà hoặc trong khuôn viên đất có nhà thuê được phép của cơ quan ký hợp đồng cho thuê nhà thì bồi thường 100% giá trị công trình; trường hợp xây dựng, cơi nới không được cơ quan ký hợp đồng cho thuê cho phép, chỉ được hỗ trợ 30% giá trị công trình. Vật kiến trúc xây mới trên diện tích lấn chiếm thêm: Hỗ trợ 30% giá trị công trình.
2. Nhà ở do tổ chức tự quản cho sử dụng.
a) Nhà đã được thanh lý: Bồi thường 100% giá trị công trình.
b) Nhà chưa được thanh lý: Bồi thường, hỗ trợ như mục 1 Điều 15 Quy định này.
Điều 16. Bồi thường hỗ trợ công trình nhà cửa ảnh hưởng dưới hành lang lưới điện.
Nhà cửa, công trình xác định bị ảnh hưởng dưới hành lang lưới điện là phần công trình nằm trọn trong hành lang lưới điện và phần nằm ngoài hành lang lưới điện (nếu phần nằm ngoài hành lang lưới điện có tỷ lệ dưới 30% tổng diện tích mặt bằng toàn bộ công trình).
1. Công trình xây dựng trước khi có hành lang lưới điện.
a) Nhà cửa công trình được tồn tại dưới hành lang lưới điện theo Luật Điện lực ngày 03/12/2004 và Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp nhưng bị ảnh hưởng hạn chế giá trị sử dụng được hỗ trợ 30% giá công trình
b) Đối với nhà ở, công trình do để đảm bảo quy phạm an toàn lưới điện mà phải tháo dỡ hoặc sửa chữa, cải tạo để đảm bảo đủ điều kiện để công trình được tồn tại thì được bồi thường 100% mức giá trị phần sửa chữa cải tạo
2. Công trình xây dựng sau khi có hành lang lưới điện:
Nhà cửa công trình được phép xây dựng và tồn tại dưới hành lang lưới điện theo Luật Điện lực ngày 03/12/2004 và Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp khi thu hồi đất được bồi thường hỗ trợ như sau:
Công trình được phép xây dựng không vi phạm hành lang lưới điện bồi thường 100% giá trị.
Công trình được phép xây dựng nhưng vi phạm hành lang lưới điện không bồi thường.
3. Các hộ có nhà ở, công trình nằm dưới hành lang lưới điện đã được bồi thường hỗ trợ theo chính sách trên có nhu cầu di chuyển ra khỏi hành lang lưới điện thì phải tự túc mọi khoản chi phí phát sinh ngoài số tiền đã được bồi thường, hỗ trợ.
Nhà cửa, công trình phải tháo dỡ nằm trong phạm vi đất thuộc hành lang bảo vệ công trình và đất trưng dụng có thời hạn để thi công các công trình (Sau khi thi công xong sẽ hoàn trả đất cho chủ sử dụng để xây dựng lại công trình): Bồi thường theo giá tương ứng với mức độ hợp pháp của công trình (theo Điều 13, 14 của Quy định này).
Điều 18. Giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình xây dựng.
Theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
Trường hợp các công trình kiên cố, phức tạp được Uỷ ban nhân dân cấp phê duyệt phương án bồi thường cho phép sẽ thực hiện vẽ ghi và lập dự toán chi tiết theo đơn giá vật liệu do liên Sở: Tài chính, Xây dựng thông báo, chế độ chính sách xây dựng cơ bản tại thời điểm kiểm kê và được thông qua cơ quan Xây dựng, Tài chính và các cơ quan khác có liên quan trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
1. Công trình được cấp có thẩm quyền cho phép quản lý khi thu hồi đất: Bồi thường bằng giá trị mới để xây dựng lại công trình tương đương như cũ tại vị trí mới (Nếu xây dựng công trình có quy mô khác trước thì tổ chức quản lý phải tự bổ sung kinh phí).
Các công trình thuộc sở hữu nhà nước tiền bồi thường được chuyển về ngân sách địa phương để quản lý, sử dụng theo quy định: Không bồi thường trực tiếp cho các tổ chức cá nhân tự quản.
2. Các công trình thuộc sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân: Bồi thường như Điều 13 Quy định này. Tiền bồi thường thanh toán cho đại diện hợp pháp có ủy quyền của đồng sở hữu.
Điều 20. Bồi thường di chuyển mồ mả.
Bồi thường chi phí đào, bốc, đắp, di chuyển đến địa điểm mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Theo bảng giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại Phụ lục số 01 Quy định này.
Điều 21. Các trường hợp hỗ trợ và mức hỗ trợ cụ thể.
1. Đối với người sử dụng đất ở thuộc đối tượng được bồi thường, các hộ sử dụng nhà thuê hoặc nhà của tổ chức tự quản:
1.1. Các hộ có nhà ở phải di chuyển hoàn toàn được hỗ trợ các khoản sau:
a) Hỗ trợ di chuyển với các hộ có nhà ở và vật kiến trúc:
Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000đ/hộ. Di chuyển sang tỉnh khác hỗ trợ tối đa: 5.000.000đ/hộ.
b) Trợ cấp ổn định cuộc sống:
Đối với nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và thực tế ăn ở trong hộ gia đình có đất bị thu hồi (Về số khẩu trong gia đình có xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật) tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được trợ cấp ổn định cuộc sống: mức hỗ trợ 1.300.000đ/khẩu
c) Hỗ trợ tạm trú di chuyển khi chưa xây dựng được nhà ở:
Người có nhà ở trên đất bị thu hồi đủ điều kiện giao đất tái định cư khi nhận tiền bồi thường và được giao đất tái định cư hoặc nhận tiền tự lo đất ở thì được hỗ trợ tạm trú di chuyển khi chưa xây dựng được nhà ở tính cho thời gian 5 tháng kể từ khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận đất tái định cư với số tiền là: 3.000.000đ/hộ (Khoản hỗ trợ tạm trú được tính hỗ trợ đối với các hộ có nhà thực ở trên đất bị thu hồi và tính ngay khi lập phương án bồi thường).
Trường hợp do dự án chậm bố trí mặt bằng tái định cư, thời gian tạm trú kéo dài sẽ được bổ sung chi phí tạm trú cho thời gian tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi nhận đất tái định cư phù hợp theo mức giá thuê nhà thực tế tại khu vực thu hồi đất với mức quy định: Khu vực các huyện, thị xã là 400.000đ/tháng, khu vực các quận là 600.000đ/tháng.
Riêng các hộ không đủ điều kiện giao đất tái định cư nhưng không có nơi ở khác nếu được xét giao đất dân cư thì được hỗ trợ 50% mức tạm trú nêu trên.
d) Hỗ trợ gia đình chính sách:
- Gia đình Liệt sỹ, Thương bệnh binh, Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động (có thành viên trong sổ hộ khẩu đang hưởng chính sách tại địa phương có đất bị thu hồi), gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ: 3.000.000đ/hộ.
Hộ thuộc diện xoá đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định bị thu hồi đất di chuyển hoàn toàn nhà ở có xác nhận của chính quyền địa phương và cơ quan Lao động Thương binh Xã hội cấp quận, huyện được hỗ trợ: 5.000.000đ/hộ.
e) Hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất di chuyển đến địa điểm mới được hỗ trợ 30% số tiền thu nhập 1 năm sau thuế theo mức bình quân của 3 năm liền kề trước năm có quyết định thu hồi đất được cơ quan thuế xác nhận (nếu thu hồi một phần diện tích đất có ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh thì hỗ trợ 50% mức trên).
1.2. Đối với những hộ sử dụng đất ở chưa hợp lệ không được bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ đất và tài sản trên đất: Nếu chấp hành nghiêm túc việc tự tháo dỡ di chuyển đúng thời gian quy định thì cũng được hưởng chính sách hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c, d, e mục 1 của Điều 21 Quy định này (khoản kinh phí này được lập trong phương án bồi thường, chỉ thanh toán khi các hộ bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, nếu không chi hết sẽ hoàn trả nhà đầu tư hoặc nộp ngân sách).
1.3. Trường hợp thu hồi một phần nhà chính (không phải di chuyển hoàn toàn) mức hỗ trợ bằng 50% mức quy định tại điểm a, b, d, e khoản 1 Điều 21 Quy định này.
1.4. Đối với các hộ bị thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường đất ở và nhà ở được bố trí tái định cư mà tự nguyện lo chỗ ở (có văn bản cam kết tự lo chỗ ở) được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 20% tiền bồi thường về đất của hộ đó khi bị thu hồi, nhưng mức hỗ trợ:
- Tối đa không quá 100.000.000đ/hộ, tối thiểu không dưới 30.000.000đ/hộ đối với khu vực các quận;
- Tối đa không quá 50.000.000đ/hộ, tối thiểu không dưới 15.000.000đ/hộ đối với khu vực thị xã và các huyện.
2. Các khoản hỗ trợ đối với các hộ sử dụng đất nông nghiệp được giao lâu dài:
a) Hỗ trợ đào tạo nghề và hướng nghiệp: 5.000.000đ/1 lao động.
Cách xác định nhân khẩu để tính hỗ trợ đào tạo nghề và hướng nghiệp:
- Tính cho 01 lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi hết (toàn bộ) diện tích đất nông nghiệp được giao.
- Trường hợp người lao động đi học nghề tại cơ sở đào tạo nghề thì khoản tiền hỗ trợ học nghề và mức hỗ trợ nêu trên chuyển cho các cơ sở đào tạo nghề theo mức học phí mà nhà nước quy định về đào tạo nghề trong thời gian 6 tháng; nếu số tiền hỗ trợ trên còn dư ra thì người lao động được nhận trực tiếp;
- Để dễ tính số tiền hỗ trợ đào tạo nghề quy theo mức chi phí đào tạo nghề tính bình quân trên 1m2 đất nông nghiệp bị thu hồi như sau: Hạn mức giao đất nông nghiệp lâu dài, theo quyết định 03/QĐ-UB ngày 04/01/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng tính theo hạn mức giao đất bình quân 1 lao động năm 1993 tại địa phương nếu không tính được diện tích đất của một lao động thì tính theo diện tích đất của 2 nhân khẩu
Ví dụ: Một địa phương có diện tích bình quân nhân khẩu là 300m2/người. Diện tích bình quân lao động là 500m2/người thì mức hỗ trợ là 5.000.000đ: 500m2 = 10.000đ/m2. Nếu không xác định được diện tích bình quân 1 lao động thì tính bằng 600m2/1 lao động (2 khẩu), mức hỗ trợ là: 5.000.000đ: 600m2 = 8.300đ/m2. (Ví dụ này chỉ là mẫu tham khảo để làm công thức tính cho từng địa phương cụ thể).
b) Hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất được giao theo hạn mức tại quyết định 03/QĐ - UB ngày 04/01/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng được hỗ trợ ổn định cuộc sống theo mức: 650.000đ/khẩu.
Cách xác định nhân khẩu để tính hỗ trợ như sau:
- Số khẩu tính cho toàn bộ nhân khẩu trong hộ gia đình thực tế sống bằng nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hiện tại ở thời điểm có quyết định thu hồi đất có xác nhận của công an hộ khẩu và chính quyền cấp xã. Các trường hợp có hộ khẩu hoặc là lao động được giao đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đang làm việc tại các doanh nghiệp có hợp đồng thời vụ nguồn sống chính vẫn từ sản xuất nông nghiệp có xác nhận của chính quyền cấp xã thì được tính trong số nhân khẩu của hộ có đất bị thu hồi để hỗ trợ.
Các trường hợp có hộ khẩu hoặc là lao động được giao đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất đã chuyển đến xã khác, đang làm việc tại các doanh nghiệp có hợp đồng dài hạn hoặc không xác định thời hạn và được trả lương, đang làm việc công tác tại các cơ quan nhà nước lực lượng vũ trang (trừ đi nghĩa vụ quân sự) được ngân sách trả lương thì không được xác định số nhân khẩu của hộ có đất bị thu hồi để hỗ trợ.
- Tỷ lệ diện tích đất thu hồi được xác định trên cơ sở theo từng dự án và diện tích đất được giao theo hạn mức thời điểm quyết định 03/QĐ-UB ngày 04/01/1994. Trường hợp 2 dự án trở lên có quyết định thu hồi đất mà diện tích đất thu hồi của hộ dân tại dự án trước dưới 30%, khi có dự án tiếp sau thu hồi đất thì diện tích thu hồi được tính cộng dồn của 2 dự án để làm căn cứ tính hỗ trợ, khoản hỗ trợ được tính vào phương án bồi thường của dự án có quyết định thu hồi đất sau.
- Trường hợp dự án có quyết định thu hồi đất mà diện tích đất thu hồi của hộ dân trên 30% và đã được tính hỗ trợ, diện tích còn lại sau một năm mà bị thu hồi tiếp thì cách xác định tỷ lệ diện tích thu hồi được tính như điểm b mục 5 điều này.
c) Hỗ trợ bổ sung về mức giá đất nông nghiệp để đảm bảo ổn định cuộc sống và chi phí đầu tư vào đất (các khoản tôn dâng nền, vườn, chi phí cải tạo làm tăng giá trị của đất) từ năm 1993 đến nay chưa được điều chỉnh lại hạng đất đối với các hộ sản xuất nông nghiệp có đất giao lâu dài theo quyết định 03/QĐ-UB ngày 04/01/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng bị thu hồi được hỗ trợ 20% mức giá theo hạng đất nông nghiệp.
d) Hộ gia đình chính sách:
Hỗ trợ gia đình chính sách (Hộ gia đình Liệt sỹ, Thương bệnh binh, Anh hùng các lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, gia đình có công với cách mạng) bị thu hồi trên 30% diện tích đất theo hạn mức giao lâu dài ngoài các khoản đã được hỗ trợ như các hộ khác được hỗ trợ động viên bổ sung: 2.000.000đ/hộ.
Hộ thuộc diện xoá đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định, bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất theo hạn mức giao lâu dài có xác nhận của chính quyền địa phương và cơ quan Lao động Thương binh xã hội cấp quận, huyện ngoài các khoản đã được hỗ trợ như các hộ khác được hỗ trợ động viên bổ sung để vượt nghèo: 5.000.000đồng/hộ.
(Tỷ lệ đất thu hồi được tính bằng tổng diện tích các lần thu hồi đất đến thời điểm đạt số phần trăm diện tích để tính hỗ trợ cho các hộ chính sách tại điểm d nêu trên chỉ được tính một lần cho 1 hộ).
e) Hỗ trợ giao đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: các hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của địa phương (từ 360m2 đất nông nghiệp bị thu hồi trở lên), trường hợp không được nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất thì xét giao một phần diện tích để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, nếu hộ gia đình không có nguyện vọng nhận đất phi nông nghiệp thì được xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch và quỹ đất tái định cư của địa phương.
Diện tích đất được giao để sản xuất, dịch vụ hoặc giao đất ở tối thiểu 40m2/hộ, tối đa không quá 50m2/hộ gia đình (đối với khu vực các quận); tối thiểu 50m2/hộ, tối đa không quá 60m2/hộ gia đình (đối với khu vực huyện, thị xã).
Giá đất tính tiền sử dụng để giao đất làm đất ở, giao đất làm cơ sở kinh doanh dịch vụ theo giá đất nông nghiệp cộng với chi phí đầu tư hạ tầng (trường hợp hộ gia đình khi nhận tiền đền bù về đất nộp tiền sử dụng đất để giao đất làm đất ở hoặc để làm cơ sở kinh doanh dịch vụ như Quy định này nhưng vẫn không đủ thì được nợ tiền sử dụng đất).
Trường hợp địa phương không có điều kiện giao đất để các hộ sản xuất kinh doanh, giao đất ở (do quỹ đất của địa phương có hạn) thì tính hỗ trợ cho hộ gia đình khi bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất nông nghiệp (360m2 đất nông nghiệp bị thu hồi trở lên) với số tiền cụ thể: 30.000.000đ/hộ gia đình đối với khu vực các quận, và 20.000.000đ/hộ gia đình đối với khu vực các huyện, thị xã. Trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% nhưng diện tích nhỏ hơn 360m2 thì không được giao đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh chỉ được hỗ trợ: 15.000.000đ/hộ gia đình với khu vực các quận và 10.000.000đ/hộ gia đình đối với khu vực các huyện, thị xã.
Giao đất để các hộ sản xuất kinh doanh, giao đất ở hoặc tính hỗ trợ cho hộ gia đình khi bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất nông nghiệp chỉ được tính một lần (dự án thu hồi đất trước đã tính thì dự án thu hồi đất lần sau không tính)
(Không giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân cố tình chống đối, chây ì gây khó khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi cấp thẩm quyền có quyết định thu hồi đất).
3. Đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới.
a) Được trả chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ, lắp đặt và hao hụt tài sản thiết bị do tổ chức bị thu hồi đất lập, thông qua thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành và Hội đồng thẩm định phương án bồi thường theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Hỗ trợ 30% thu nhập sau thuế 1 năm theo mức thu nhập bình quân 3 năm trước liền kề được Cơ quan Thuế xác nhận (Có các chứng từ hợp lệ chứng minh kèm theo).
c) Hỗ trợ cho người lao động đang trực tiếp lao động tại vị trí đất bị thu hồi ở các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có hợp đồng lao động được hưởng các tiêu chuẩn chế độ theo quy định không quá 06 tháng theo chế độ trợ cấp ngừng việc mức 70% lương cấp bậc đang hưởng theo thang bảng lương hiện hành do nhà nước quy định đang áp dụng cho các ngành nghề tại thời điểm thu hồi đất riêng số lao động đã tham gia bảo hiểm được hỗ trợ thêm 19% bảo hiểm.
d) Được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được duyệt, tối đa không quá mức bồi thường, về đất theo loại đất do tổ chức đang sử dụng (mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định).
4. Hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư:
Các hộ có đất ở hợp pháp bị thu hồi được giao đất tái định cư được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống như (hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,kinh doanh dịch vụ...) mức hỗ trợ là 3.000.000đ/hộ.
Ngoài các phần hỗ trợ tại Điều 21 Quy định này căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương các trường hợp đặc biệt thì tổ chức làm công tác bồi thường các cấp đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 23. Thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiến độ:
Đối với người sử dụng đất chấp hành kiểm kê, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư về thời gian thực hiện dự án, được thưởng cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở:
Hộ có nhà ở trên đất hợp pháp phải di chuyển hoàn toàn có tổng giá trị bồi thường từ 100 triệu đồng trở lên được thưởng: 5.000.000đồng/hộ.
Hộ có nhà ở trên đất hợp pháp phải di chuyển hoàn toàn có tổng giá trị bồi thường dưới 100 triệu đồng được thưởng: 3.000.000đồng/hộ.
Hộ có nhà ở trên đất hợp pháp bị tháo dỡ 1 phần nhà ở được thưởng: 2.000.000đồng/hộ.
2. Đối với đất nông nghiệp:
- Hộ có đất nông nghiệp được giao lâu dài bị thu hồi từ 30% đến £70% diện tích đất được giao, được thưởng: 1.000.000đồng/hộ;
- Hộ có đất nông nghiệp được giao lâu dài bị thu hồi trên 70% diện tích đất được giao, được thưởng: 2.000.000đ/hộ.
(Tỷ lệ diện tích thu hồi trên chỉ tính cho lần thu hồi hiện tại, không cộng luỹ kế của các lần thu hồi trước. Khoản kinh phí thưởng này được lập trong phương án bồi thường, chỉ thanh toán khi các hộ giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, nếu không chi hết sẽ hoàn trả nhà đầu tư hoặc nộp ngân sách).
Điều 24. Công tác chuẩn bị khu tái định cư và khu đất sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1. Quy hoạch khu tái định cư: Căn cứ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo lập và thực hiện việc xây dựng các dự án tái định cư, trước khi thu hồi đất, đủ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài để bố trí tái định cư nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất, sử dụng chung cho nhiều dự án.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực tế quỹ đất các địa phương, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã lập dự án xây dựng khu đất phục vụ cho sản xuất kinh doanh dịch vụ để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài về bố trí cho các hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi trên 30%.
2. Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức chỉ đạo xây dựng các khu tái định cư theo quy hoạch.
3. Đa dạng hóa các mô hình tái định cư để phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người dân tái định cư. Gồm các khu: các khu đất tái định cư ở đô thị được san lấp mặt bằng và xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng như đường điện, cấp nước và thoát nước, các công trình công cộng... Các khu chung cư cao tầng để giao đất kèm nhà ở tái định cư cho các hộ.
Ngoài ra có thể tổ chức cho các hộ được tái định cư tại chỗ nếu phù hợp qui hoạch và điều kiện của dự án hoặc khuyến khích các hộ tự lo chỗ ở.
4. Khu đất tái định cư ở nông thôn có thể giao theo hiện trạng và hỗ trợ thêm cho các hộ chi phí bồi thường, san lấp và xây dựng hạ tầng. Trường hợp có sự đồng tình của các hộ thì thực hiện phương pháp tái định cư phân tán, hỗ trợ thêm cho các hộ chi phí bổ sung tương ứng gồm các khoản hỗ trợ như khu tái định cư tập trung, đảm bảo các hộ có điều kiện đất ở bằng và hơn khu đất đã bị thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp xác định báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Điều 25. Các quy định về tái định cư.
1. Điều kiện để người sử dụng đất ở, nhà ở phải di chuyển được hưởng chế độ tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng nhà ở, đất ở hợp pháp do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương phải di chuyển chỗ ở được xét giao đất ở, nhà ở tái định cư theo quy định (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng nhà ở, đất ở hợp pháp do bị thu hồi phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng nhà ở, đất ở hợp pháp nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở có nhu cầu tái định cư được xét giao đất ở, nhà ở tái định cư theo quy định.
Riêng với các trường hợp sử dụng đất ở không thuộc đối tượng được bồi thường đất nếu không còn nơi ở nào khác, phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu và nơi thường trú, tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét từng trường hợp cụ thể để cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất làm nhà ở có thu tiền sử dụng đất theo tiêu chuẩn diện tích và mức giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Tái định cư đất ở:
a) Giao đất tái định cư cho một hộ với diện tích theo hạn mức giao đất mới của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại Quyết định số 2430/QĐ-UB ngày 13/12/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, nhưng quy định tối thiểu là 40 m2/một hộ.
b) Người được giao đất ở nhà ở tại khu tái định cư được miễn các loại lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở, lệ phí trước bạ nhà đất (những chi phí này do chủ đầu tư, nhà nước hỗ trợ).
c) Việc bố trí đất ở cho các hộ tại khu vực tái định cư ưu tiên theo nguyên tắc: cho các hộ thực hiện tự tháo dỡ di chuyển bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, các hộ gia đình Liệt sĩ, Thương - bệnh binh, gia đình có công với cách mạng và các hộ có đất thu hồi với diện tích lớn hoặc ở vị trí có giá trị sinh lời cao.
d) Phương án bố trí đất ở tái định cư được hoàn chỉnh và công khai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi trong thời gian 10 - 20 ngày trước khi lập hồ sơ giao đất và phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
e) Các hộ nhận đất tại khu đất ở tái định cư được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
3. Tái định cư nhà ở:
Thành phố xây dựng các khu chung cư cao tầng để bố trí tái định cư, người được bố trí mua nhà ở tái định cư được miễn các khoản lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí hành chính khác (chi phí này do chủ đầu tư, nhà nước hỗ trợ).
4. Quyền lợi nghĩa vụ của người có đất bị thu hồi phải di chuyển vào khu tái định cư hoặc di chuyển chỗ ở.
Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu và di chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.
Được hỗ trợ giảm 10% tiền sử dụng đất cho các hộ nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đất tái định cư.
Các hộ có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 50 triệu đồng trở xuống được giữ lại toàn bộ số tiền bồi thường để xây dựng nhà và nếu có đề nghị thì được nợ tiền đất theo quy định.
Các hộ có tổng mức bồi thường hỗ trợ trên 50 triệu đồng thì được giữ lại 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở, số tiền còn lại dùng để nộp tiền sử dụng đất, nếu số tiền còn lại không đủ nộp tiền sử dụng đất có đề nghị thì được cho nợ theo quy định.
Được từ chối vào khu tái định cư nếu không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.
Phải di chuyển vào khu tái định cư theo đúng tiến độ quy định, xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Diện tích giao đất tái định cư cụ thể theo quy hoạch của từng dự án được Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
Điều 26. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định, cư giải phóng mặt bằng.
1. Căn cứ định mức quy định ban hành kèm theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường hỗ trợ của dự án. Theo nội dung và khối lượng công việc thực hiện trong công tác kiểm kê bồi thường giải phóng mặt bằng, đơn vị tổ chức thực hiện công tác bồi thường lập dự toán kèm theo phương án trình cơ quan thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi thực hiện chi, thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
Phân bổ chi phí hành chính phục vụ kiểm kê, lập, thẩm định phương án bồi thường:
a) Trích 10% chi phí cho công tác thẩm định duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
b) Trích 80% chi phí cho công tác triển khai thực hiện các công việc của tổ chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xã, phường, thị trấn, gồm: Triển khai thông báo kiểm kê, họp các hộ dân: 2%; Kiểm kê tại hiện trường: 25%; Kiểm kê bắt buộc: 5% (nếu có); Đối chiếu rà soát thẩm tra để xác định nguồn gốc đất đai: 10%; Lập phương án bồi thường: 20%; Cưỡng chế thu hồi mặt bằng với các hộ không chấp hành: 15%; Bàn giao đất tái định cư: 3% (nếu có).
c) Dự phòng chi 10%.
Chi phí của các nội dung nêu trên nếu không phải thực hiện chỉ được bổ sung vào chi phí dự phòng, đồng thời trong các nội dung chi thuộc quyền của Tổ chức làm công tác bồi thường có thể điều chỉnh giữa khoản chi thừa sang khoản chi thiếu.
Theo tính chất công việc và nhiệm vụ được phân công của các tổ chức có liên quan thực hiện hoặc chủ trì thực hiện phần công việc nào được thụ hưởng, quản lý quyết toán chi phí phần chi phí đó.
Khoản chi phí 10% cho công tác thẩm định, duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ do cơ quan là chủ trì thẩm định quản lý, sử dụng và quyết toán.
2. Chủ dự án là đơn vị sử dụng đất hoặc ngân sách các cấp chi trả chi phí này. Hội đồng bồi thường cấp huyện và Trung tâm phát triển quĩ đất thực hiện công tác bồi thường chuyên trách thực hiện bồi thường tái định cư nhiều dự án có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án phù hợp thực tế đảm bảo tổng kinh phí của các dự án đó không quá 2% tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư. (Trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp cho phép thuê đơn vị tư vấn độc lập chịu trách nhiệm tính toán kinh phí bồi thường vật kiến trúc thì khoản kinh phí giải phóng mặt bằng được xem xét bổ sung phần kinh phí phát sinh để có nguồn kinh phí chi trả cho đơn vị tư vấn).
Đối với các dự án phức tạp phải bảo vệ kiểm kê, cưỡng chế thu hồi đất kinh phí phục vụ cho các công tác này nêu trên không đủ để chi phí, Tổ chức làm công tác bồi thường lập dự toán trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Sau khi hoàn thành các phương án giải phóng mặt bằng, giao đất cho từng dự án, tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm báo cáo quyết toán với ngành Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành. Trường hợp còn dư được chuyển tiếp cho dự án sau hoặc nộp ngân sách nhà nước.
2. Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà diện tích đất nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất để bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và các trường hợp khác quy định tại điều 40 của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được thực hiện thoả thuận bồi thường.
Đối với các dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các nguồn vốn vay, hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế nếu Chính phủ Việt Nam đã có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo cam kết đó bằng phương pháp vẫn tính phương án bồi thường tại quy định này nhưng khoản chênh lệch nếu có được tính là khoản hỗ trợ đặc biệt của dự án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc và những trường hợp đặc thù phát sinh trên địa bàn thành phố, các ngành, đơn vị, Uỷ ban nhân dân các cấp báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp và phối hợp với các ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG DI CHUYỂN MỒ MẢ
(Kèm theo Quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
* Nguyên tắc: Bồi thường theo chi phí đào bốc, đắp, di chuyển mộ đến nơi mới và xây dựng phần mộ đảm bảo đúng thực trạng ban đầu.
* Mức giá: (Tính gọn các công đoạn di chuyển vào nghĩa trang trong địa phương)
I. MỘ CÁT TÁNG.
A. Mộ đất:
- Có chủ: 500.000 đ/mộ
- Không có chủ: 400.000 đ/mộ
Trường hợp các mộ phát sinh (phát lộ) trong khi thi công có biên bản xác định hàng ngày theo tiến độ thi công giao cho Uỷ ban nhân dân địa phương di chuyển: 250.000đ/mộ
B. Mộ xây đơn giản: Thể tích 1 mộ: Dài bình quân x Rộng bình quân x Cao bình quân
(Không kể phần bia):
+ Thể tích: < 0,4m3 = 700.000đ/mộ
+ Thể tích: từ 0,4m3 đến 0,6m3 = 900.000đ/mộ
+ Thể tích: > 0,6m3 = 1.100.000đ/mộ
C. Mộ xây đặc biệt có trang trí ốp lát và mộ xây theo kiểu lăng tẩm:
Bồi thường theo hiện trạng để có thể di chuyển xây dựng như cũ.
Mức bồi thường theo đơn giá của mộ xây đơn giản cộng thêm các chi phí xây dựng phần trang trí ốp lát. Trường hợp lăng tẩm đặc biệt có dự toán thiết kế riêng.
D. Mộ xây quây: Bồi thường như mộ đơn lẻ: Mộ đất hoặc mộ xây cộng thêm chi phí cho khối lượng cổng vào, tường xây bao.
II. MỘ HUNG TÁNG:
- Thời gian trước 3 năm: 2.000.000đ/ngôi
- Thời gian sau 3 năm: 1.500.000đ/ngôi
* Đối với các ngôi mộ hung táng mới chôn thời gian ngắn đề nghị chính quyền địa phương cùng tham gia với cơ quan chức năng xác định thêm mức trợ cấp cho phù hợp.
III. CÁC CHI PHÍ PHÁT SINH KHÁC.
- Di chuyển ra ngoài địa bàn xã từ 5 - 10 km: 200.000đ/ngôi
- Bổ sung thêm chi phí di chuyển:
+ Thay tiểu mới cho các mộ cát táng bị vỡ phải thay thế: 100.000đ/ngôi
+ Chi phí thăm thuốn mộ vô chủ nằm rải rác: 20.000đ/ngôi
+ Các hộ có yêu cầu chuyển về nghĩa trang ở nơi khác được trợ cấp tiền đất: 300.000đ/ngôi
* Ghi chú:
- Đối với các dự án di chuyển số lượng mồ mả lớn tổ chức thực hiện bồi thường. Phải thực hiện lập phương án mở rộng hoặc xây dựng mới nghĩa trang trước khi thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép được hợp đồng với Công ty Mai táng thành phố tổ chức di chuyển mồ mả vào nghĩa trang theo qui hoạch thì chi phí di chuyển mồ mả được tính theo đơn giá chuyên ngành do Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt cho Công ty mai táng.
- Những công việc phát sinh trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng di chuyển mồ mả chưa được quy định trong bảng đơn giá này tổ chức thực hiện công tác bồi thường các cấp kê khai hoặc lập dự toán cụ thể báo cáo cơ quan Tài chính thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể.
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT LÂM NGHIỆP (ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT):
1. Hạng đất để tính hỗ trợ:
- Theo hạng đất tính thuế nông nghiệp.
- Trường hợp đất mới khai hoang đưa vào sản xuất: tính theo đất hạng VI nếu có sự đầu tư cải tạo có năng suất cao, căn cứ hạng đất tương đương trong vùng để đề xuất mức giá bồi thường cho phù hợp.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đất rừng sản xuất: Hỗ trợ cho các hộ và chính quyền địa phương chi phí đầu tư vào đất tương đương 20% tiền đất. Được phân bổ cụ thể:
+ Đất rừng do xã phường đầu tư hoàn chỉnh giao các hộ canh tác:
Hộ dân: 8%; Ngân sách xã, phường: 12%
+ Đất rừng do xã, huyện cho phép dân hợp đồng và đầu tư:
Hộ dân: 12%; Ngân sách xã, phường: 8%
+ Đất rừng do dân tự khai hoang đầu tư:
Hộ dân: 10%; Ngân sách xã, phường: 10%
b) Đất rừng sản xuất của các hộ dân do nhà nước giao sử dụng lâu dài được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất tương đương 20% tiền đất. Được phân bổ cụ thể:
+ Hộ dân: 10%; Xã, phường: 10%
c) Đất rừng thuộc các tổ chức kinh tế (xí nghiệp):
- Các hộ và tổ chức được hỗ trợ chi phí đầu tư tương đương 15% tiền đất. Không hỗ trợ tiền đất cho ngân sách các cấp.
- Phân bổ chi phí đầu tư vào đất 15% cho các hộ và tổ chức:
+ Các hộ canh tác: 5%.
+ Các tổ chức: 10%.
HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN:
I. VỀ HỖ TRỢ BỒI THƯỜNG ĐẤT:
1. Hạng đất bồi thường:
- Theo hạng đất tính thuế nông nghiệp.
- Trường hợp đất mới khai hoang đưa vào sản xuất: tính theo đất hạng VI nếu có sự đầu tư cải tạo có năng suất cao, căn cứ hạng đất tương đương trong vùng để đề xuất mức giá bồi thường cho phù hợp.
2. Mức hỗ trợ:
2.1. Đất đầm thuộc quỹ đất công ích: Hỗ trợ cho các hộ dân và chính quyền địa phương chi phí đầu tư vào đất tương đương 30% tiền đất. Được phân bổ cụ thể:
+ Đầm do xã phường đầu tư hoàn chỉnh giao các hộ dân canh tác:
Hộ dân: 15%; Ngân sách xã, phường: 15%
+ Đầm do xã, huyện cho phép hộ dân hợp đồng và đầu tư:
Hộ dân: 20%; Ngân sách xã, phường: 10%
+ Đầm do hộ dân tự khai hoang đầu tư:
Hộ dân: 20%; Ngân sách xã, phường: 10%
2.2. Đất đầm thuộc các tổ chức kinh tế (xí nghiệp) nuôi trồng thủy sản:
- Các hộ và tổ chức được hỗ trợ chi phí đầu tư tương đương 20% tiền đất. Không hỗ trợ tiền đất cho ngân sách các cấp.
- Phân bổ chi phí đầu tư vào đất 20% cho các hộ dân và tổ chức:
+ Các hộ dân canh tác: 10%.
+ Các tổ chức: 10%.
II. VỀ BỒI THƯỜNG VẬT KIẾN TRÚC, CÔNG CỤ, CHI PHÍ CẢI TẠO ĐẦM:
1. Chi phí đào đắp bờ đầm:
- Chi phí đào đắp bờ đầm tại chỗ: 20.000đ/m3
- Đào mương dẫn tháo nước trong đầm: 10.000đ/m3
(Đơn giá đào đắp trên đã tính đến giá trị của khối lượng độ lún và độ dãn bùn)
Tại những vùng phía ngoài đê biển, nếu có chi phí cao hơn:
- Chi phí đào đắp bờ đầm tại chỗ : 25.000đ/m3
- Đào mương dẫn tháo nước trong đầm : 12.000đ/m3
(Đơn giá đào đắp trên đã tính đến giá trị của khối lượng độ lún và độ dãn bùn)
(Riêng mương dẫn nước sát bờ- tính từ tim bờ đầm đến tim của mương là 10m không bồi thường vì đã tính trong khối lượng đắp đào).
2. Công trình trên đất giao có thời hạn theo hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cống dẫn nước phục vụ sản xuất) tính bồi thường theo giá trị còn lại của công trình (căn cứ giá trị xây mới tại thời điểm thu hồi đất trừ đi phần người được giao đất đã sử dụng công trình để phục vụ quá trình sản xuất). Cách tính cụ thể: (Số tiền tính bồi thường = Giá trị xây mới - (giá trị xây mới/thời gian được giao đất theo hợp đồng hoặc quyết định x thời gian đã sử dụng đất).
Đối với tài sản thực còn lại trên đất sau khi đã hết thời hạn hợp đồng được xác định lại giá trị để giao cho người sử dụng đất theo hợp đồng mới, khi nhà nước thu hồi đất tính hỗ trợ bổ sung cho các hộ 50% giá trị xác định lại nếu các hộ là người đứng tên hợp đồng trước đó (các hộ ký kết hợp đồng sau không phải chủ hợp đồng trước không được hỗ trợ khoản này), chuyển về ngân sách địa phương 50% giá trị còn lại.
3. Công cụ sản xuất:
a) Đối với đầm nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức quảng canh (nguồn con cây giống, thức ăn từ tự nhiên, không phải thả con giống và cho ăn) và đầm nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức quảng canh kết hợp giữa nuôi thả con giống với khai thác nguồn lợi thuỷ sản từ tự nhiên: công cụ sản xuất như thuyền, đăng đó, vó, chài, lưới phục vụ sản xuất nuôi trồng, khai thác thuỷ sản tính theo khẩu độ cống lấy nước (tính theo độ thông thuỷ của cống).
- Cống khẩu độ > 2m :10 triệu đồng/cống
- Cống khẩu độ >1,4m đến £ 2m : 8 triệu đồng/cống
- Cống khẩu độ >1,2m đến £ 1,4m: 7 triệu đồng/cống
- Cống khẩu độ từ > 0,9m đến £ 1,2m : 6 triệu đồng/cống
- Cống khẩu £ 0,9m : 5 triệu đồng/cống
b) Đối với đầm nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức thâm canh, nuôi công nghiệp (cây con giống phải thả vào đầm và phải chăm sóc cho ăn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác để nuôi trồng): công cụ sản xuất như giàn sục khí, máy bơm, máy nổ, máy hút bùn, thuyền, đăng đó, vó, chài, lưới.v..v. phục vụ sản xuất nuôi trồng thuỷ sản, để đơn giản thủ tục đánh giá chất lượng chủng loại của công cụ vậy quy định mức hỗ trợ về công cụ sản xuất tính theo diện tích đầm nuôi trồng thuỷ sản như sau:
- Diện tích đầm > 10 ha : 15 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm > 7 ha đến £ 10 ha : 10 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm > 5 ha đến £ 7 ha : 7 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm > 3 ha đến £ 5 ha : 6 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm > 1ha đến £ 3 ha : 5 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm > 0,3ha đến £ 1 ha : 4 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm nhỏ > 0,1ha £ 0,3 ha: 2 triệu đồng/đầm
- Diện tích đầm nhỏ £ 0,1 ha: không hỗ trợ về công cụ sản xuất.
Trường hợp hộ gia đình (chủ đầm) đầu tư công cụ đặc biệt tổ chức thực hiện bồi thường báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về số lượng, chủng loại, hãng nước sản xuất,...quyết định xử lý, trước khi lập phương án bồi thường phải có đánh giá chất lượng giá trị còn lại của công cụ do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
4. Rào dóc: (theo tiêu chuẩn của đầm nuôi thuỷ sản).
- Rào thưa trên bờ, (khoảng cách không quá 20 cm x 20 cm): 5.000đ/mdài
- Rào dày ken trên bờ (khoảng cách không quá 15 cm x 15 cm): 7.000đ/mdài
- Rào dày ken sát mép nước (khoảng cách không quá 10 cm x 10 cm): 10.000đ/mdài
5. Chi phí cải tạo đầm:
- Mặt nước thoáng: 2 triệu đồng/ha
- Mặt nước có sú vẹt: 0,5 triệu đồng/ha
6. Kè đá và các công trình bảo vệ khác ven biển cho đầm được tính cụ thể cho từng trường hợp và phân bổ bồi thường theo nguyên tắc tại mục II.
III. BỒI THƯỜNG THỦY SẢN:
1. Mức giá bồi thường: Tính chung cho đầm nuôi thuỷ sản gồm: tôm, cua, rau câu, cá..
a) Đối với đầm lớn nuôi quảng canh: Trên 10 ha: 12.000.000 đ/ha
Dưới 10 ha: 15.000.000 đ/ha
b) Đối với đầm nhỏ nuôi thâm canh: (diện tích dưới 1.000m2)
- Thủy sản có giá trị kinh tế cao (tôm sú, cua, baba): 5.000đ/m2
- Các loại thủy sản khác : 3.000đ/m2
c) Đối với ngao, sò nuôi trên nước biển: 1.500đ/m2
d) Cá giống: 3.500đ/m2
e) Cá thịt: 3.000đ/m2
- Các mức giá trên áp dụng cho đầm có nước thường xuyên, đối với vùng đầm ghềnh gồ, sú vẹt không có nước thường xuyên được tính bằng 70% mức giá.
2. Khung giá bồi thường:
- Đã thu hoạch xong: Không bồi thường
- Đã đến kỳ thu hoạch : Hỗ trợ 10% mức giá.
- Mới nuôi thả: Hỗ trợ 50% mức giá.
- Giữa chu kỳ sản xuất: Hỗ trợ 70% mức giá.
- Diện tích ảnh hưởng của đầm chỉ thu hồi 1 phần, diện tích còn lại lớn đủ điều kiện tiếp tục sản xuất trong phạm vi tối thiểu 20m từ chỉ giới thu hồi trở ra hỗ trợ 50% mức bồi thường trong chỉ giới nói trên.
IV. TRỢ CẤP LAO ĐỘNG:
1. Định mức lao động:
- Đầm lớn nuôi quảng canh: Trên 10 ha: 1 lao động / 3 ha
Dưới 10 ha: 1 lao động/ 2 ha
- Đầm nhỏ nuôi thâm canh: Trên 1 ha: 3 lao động / đầm
Dưới 1 ha: 2 lao động / đầm
2. Mức hỗ trợ: 1.300.000đ/lao động.
Các loại tài sản vật kiến trúc, hoa màu khác áp dụng như quy định hiện hành. Các trường hợp phát sinh đặc biệt giao cho Liên Sở xem xét, xác định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cụ thể.
BẢNG GIÁ BỒI THUỜNG CÂY CỐI HOA MÀU
(Kèm theo Quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9năm 2007)
STT | TÊN CÂY | ĐƠN VỊ | ĐỘ CAO CÂY (M) | ĐƯỜNG KÍNH GỐC (cm) | ĐƯỜNG KÍNH TÁN (cm) | SỐ QUẢ BÌNH QUÂN | MỨC GIÁ (đồng) | GHI CHÚ |
| CÂY ĂN QUẢ |
|
| (cm) |
|
|
|
|
1 | Bòng, bưởi giống mới Chiết ghép | cây | 0,5 - 1m
|
|
|
| 8.000 |
|
| Bòng, bưởi giống mới thực sinh: -vườn ươm - sản xuất |
|
0,8 - 1,5m
|
|
|
|
3.000 5.000 |
|
| Bòng, bưởi mới thu hoạch 3 - 5 năm |
|
|
|
| < 10q | 40.000 |
|
| Bòng, bưởi đang thu hoạch trên 5 năm |
|
|
|
| 20 q - 40q | 80.000 100.000 |
|
| Bòng, bưởi to nhiều quả thu rộ. Sắp kết thúc kỳ thu hoạch. |
|
|
|
| < 40q 100q < 40q | 150.000 200.000 100.000 |
|
2 | Bồ kết nhỏ | cây | 1m | f 5 |
| 2kg | 15.000 |
|
| Vừa |
| 2m | f 6 - 10 |
| < 8kg | 60.000 |
|
| To |
|
| f 10 - 15 f > 15 |
| >10kg > 20kg | 100.000 150.000 |
|
3 | Cau giống trồng bén rễ | cây |
|
|
|
| 8.000 | vườn ươm mới trồng |
| Cau mới có quả |
|
| f < 10 |
| 2 buồng | 80.000 | |
| Cau to có quả |
|
| f > 10 |
| 3 buồng | 150.000 | |
| Cau cực to, nhiều quả |
|
|
|
| 5 buồng | 250.000 | |
4 | Chanh giống (trồng bén rễ) | cây |
|
|
|
| 6.000 | vườn ươm sản xuất |
| Chanh trồng 1-2 năm |
| 0,8 | f < 5 |
| < 50 | 40.000 | |
| Chanh to mới thu hoạch Chanh to thu rộ |
| > 1m | f > 5 |
| < 100 | 80.000
100.000 | |
5 | Chanh trà giống | cây | < 1m |
|
|
| 30.000 | |
| Vừa mới thu hoạch |
| 1,5 - 2m | f 5 |
|
| 200.000 |
|
| Thu hoạch rộ |
| > 2m | f > 5 |
|
| 900.000 |
|
6 | Chay mới trồng | cây |
|
|
|
| 5.000 |
|
| Chay nhỏ |
|
| f < 5 |
|
| 10.000 |
|
| Chay vừa |
|
| f 5 - 10 |
| < 80 | 40.000 |
|
| Chay to ít quả |
|
| f >10-15 |
|
| 60.000 |
|
| Chay to nhiều quả |
|
| f > 15 |
|
| 100.000 |
|
| Chay rất to |
|
| f > 30 |
| > 300q | 200.000 |
|
7 | Cam, quýt giống (trồng bén rễ) | cây |
|
|
|
| 5.000 |
|
| Cam, quýt chuẩn bị có quả |
|
|
|
|
| 25.000 | mật độ 1m 2/cây |
| Cam, quýt vừa có quả năm đầu từ 3 - 5 năm |
|
| f 5 |
| < 30q | 80.000 |
|
| Cam, quýt nhiều quả trên 5 năm |
| 2m | f > 5-10 |
| < 50q | 150.000 |
|
8 | Chuối mới trồng | cây |
|
|
|
| 4.000 |
|
| Chuối vừa |
|
|
|
|
| 7.000 | |
| Chuối to |
|
|
|
|
| 15.000 | |
| Chuối to có buồng |
|
|
|
|
| 22.000 | |
9 | Chè xanh nhỏ
Chè xanh gieo hạt trồng dày | cây
m2
| 1m
0,6m
| f 1 f > 1 f < 0,5
|
|
| 2.000 6.000 50.000 |
|
| Chè xanh to Cây rất to | m2 | > 2m | f > 0,2 f > 0,5 |
|
| 12.000 20.000 |
|
10 | Dứa nhỏ mới trồng | khóm |
|
|
|
| 1.000 |
|
| Cụm dứa to nhiều nhánh quả nhỏ |
|
|
|
|
| 5.000 |
|
| Cụm dứa to nhiều nhánh quả to |
|
|
|
|
| 8.000 |
|
11 | Dâu ăn quả nhỏ | cây | < 1m |
|
|
| 8.000 |
|
| Dâu ăn quả to |
| >1 - 2m |
|
| < 2kg | 25.000 |
|
| Cây rất to |
| > 2m |
|
| > 5kg >10kg | 45.000 60.000 |
|
12 | Dâu da, quất hồng bì mới trồng - Đã bén rễ từ 3th-1năm | cây |
|
|
|
| 3.000
10.000 |
|
| Sau 1 năm có thu hoạch |
|
| f 5 - 10 |
| 10kg | 20.000 |
|
| Thu rộ |
|
| f>10 -15 |
| 30kg | 50.000 |
|
| cây to |
|
| f > 15 |
| >50kg | 150.000 |
|
13 | Dừa mới trồng | cây |
|
|
|
| 10.000 15.000 | vườn ươm sản xuất |
| Dừa chưa có quả trồng 1 - 5 năm |
|
| f 20 - 30 |
|
| 50.000 |
|
| Dừa vừa đã thu hoạch |
|
| f >30-40 |
| 60q | 120.000 |
|
| Dừa to nhiều quả |
|
| f > 40 |
| 80 - 100q | 200.000 |
|
14 | Đu đủ giống chất lượng cao - mới trồng - vườn ươm | cây |
|
|
|
|
2.000 1.000 |
|
| Đu đủ vừa sắp có quả |
|
|
|
| < 5q | 15.000 | Mật độ 2m2/cây |
| Đu đủ bắt đầu thu hoạch Đu đủ to nhiều quả |
|
|
|
|
> 10q | 30.000 60.000 |
|
15 | Gấc - Giàn chưa có quả - Giàn mới có quả - Giàn to có nhiều quả | giàn |
|
|
2m2 5m2 10m2 |
|
15.000 35.000 50.000 |
|
16 | Hồng xiêm, vú sữa, doi, mới trồng (cây chiết trồng xen cây khác) | cây |
|
|
|
|
7.000 | Hồng đỏ tăng 50% |
| Mới thu |
| 0,5 - 1m | f < 5 |
| < 100q | 50.000 | 4m2/cây |
| Thu chính |
|
| f 5 - 10 |
| 300q | 70.000 |
|
| Nhiều quả |
|
| f>10 -15 |
| >400q 500q | 100.000 150.000 |
|
17 | Na mới trồng trước 1 năm | cây |
| f < 5 |
|
| 7.000 |
|
| Sau 1 năm chưa có quả |
| 1,5m | f 5 - 10 |
|
| 25.000 |
|
| Bắt đầu thu hoạch Thu chính |
| > 2m
| f > 10 |
|
| 45.000 80.000 |
|
18 | Nhãn vải giống - Vườn ươm chưa ghép - Vườn ươm đã ghép |
cây |
< 50cm 0,5 - 1m |
|
|
|
2.000 5.000 |
|
| Nhãn, vải giống chiết |
|
|
|
|
| 15.000 | Đối với cây chiết có nhiều gốc thì đường kính thân được tính theo phương pháp quy từ tổng diện tích các gốc phụ |
| Nhãn, vải chưa có quả |
|
| f < 10 |
|
| 60.000 | |
| Nhãn, vải mới thu |
|
| f 10 - 20 |
| 10kg | 200.000 | |
| Nhãn, vải thu chính |
|
| f >20-30 |
| 30kg | 600.000 | |
| Nhãn, vải to lâu năm |
|
| f >30-40 |
| 50kg | 1.000.000 | |
| Nhãn vải cực to cổ thụ |
|
| f > 40 |
| 70kg | 1.200.000 | |
19 | Nhót mới trồng | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| - Nhót vừa mới có quả |
|
|
| 2m2 |
| 30.000 |
|
| - Nhót to nhiều quả |
|
|
| 4m2 |
| 40.000 |
|
20 | Me giống (trồng bén rễ) | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| Me mới thu hoạch |
|
| f < 10 |
| < 10kg | 30.000 |
|
| Me vừa nhiềuquả |
|
| f 10 - 20 |
|
| 70.000 |
|
| Me to nhiều quả |
|
| f > 20 |
| < 50kg | 200.000 |
|
21 | Mít giống (trồng bén rễ) | cây | 0,5 - 1m |
|
|
| 5.000 |
|
| Trồng đến sắp thu |
| > 2,5m | f < 20 |
|
| 50.000 |
|
| Bắt đầu thu sau 3-5 năm Thu chính |
|
| f 20 - 40 |
| 5q | 100.000 250.000 |
|
| Cây lâu năm |
|
| f > 40 |
| 15q | 450.000 |
|
22 | Mận mới trồng | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| Mận vừa |
|
| f 5 - 10 |
| > 3kg | 30.000 |
|
| Mận to |
|
| f > 10 |
| < 8kg | 80.000 |
|
23 | Lựu mới trồng | cây |
| f > 5 -10 |
|
| 20.000 |
|
|
|
|
| f > 10 |
|
| 60.000 |
|
24 | Khế giống (trồng bén rễ) thực sinh | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| Khê giống cây ghép |
|
|
|
|
| 5.000 |
|
| Khế vừa chưa thu quả |
|
|
|
|
| 30.000 |
|
| Khế to mới thu khế to thu chính Khi cây cực to |
|
| f 15 - 20 f > 20 f > 40 |
|
| 70.000 150.000 200.000 | Khế cảnh to, đẹp căn cứ thực tế xác định cụ thể |
25 | Trứng gà nhỏ mới trồng | cây |
|
|
|
| 5.000 |
|
| Trứng gà chưa có quả |
|
| f < 5 |
|
| 10.000 |
|
| Trứng gà mới thu |
|
| f 5 - 10 |
| < 30 quả | 20.000 |
|
| Trứng gà to |
|
| f>10 -15 |
| 30 - 100 | 50.000 |
|
| Cây to nhiều quả |
|
| f > 15 |
| > 100 | 100.000 |
|
26 | Táo giống - Vườn ươm chưa ghép - Vườn ươm đã ghép - Trồng bén rễ | cây |
|
|
|
|
1.000 8.000 15.000 |
30cây/m2
|
| Táo mới chưa thu hoạch |
|
|
|
| < 10kg | 50.000 |
|
| Táo vừa |
|
|
|
| 10 -15kg | 80.000 |
|
| Táo to nhiều quả |
|
|
|
| < 25kg | 120.000 |
|
27 | Quất vườn ươm | cây | 0,5 m |
|
|
| 3.000 | 4 cây/m2 |
| Quất trồng bén rễ |
| 0,5 m |
|
|
| 8.000 |
|
| Quất trồng dầy lấy quả xanh (>20cây/m2) | m2 | 0,6 - 1m |
|
|
| 50.000 | Cây trồng trên 2 năm và các cây to đẹp căn cứ thực tế điều chỉnh cho phù hợp |
| Quất cảnh quả xấu |
| 0,6 - 1m | f 2,5 |
|
| 20.000 | |
| Quất cảnh quả đẹp |
| 0,6 - 1m | f 4 |
|
| 40.000 | |
| Quất to đẹp, nhiều quả |
| > 1m | f 6 |
|
| 80.000 | |
28 | ổi ta, na xiêm mới trồng | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
| Vườn ươm ghép |
|
|
|
|
| 7.000 |
|
| ổi ta, na xiêm chưa thu |
| 2,5m | f 8 |
| < 5kg | 25.000 |
|
| ổi ta, na xiêm to thu chính |
|
|
|
| > 10kg | 80.000 |
|
29 | Soài, quéo giống cây ghép | cây |
|
|
|
| 7.000 |
|
| Soài, quéo giống cây thực sinh |
|
|
|
|
| 2.000 |
|
| Soài, quéo vừa |
| > 2m | f 5 - 10 |
|
| 40.000 |
|
| Soài, quéo to bắt đầu thu |
|
| f>10 -15 |
| 50q | 90.000 |
|
| Soài, quéo thu rộ nhiều quả |
|
| f>15 -20 |
| > 100q | 150.000 |
|
| Soài, quéo cổ thụ |
|
| f > 20 |
| > 200q | 200.000 |
|
30 | Sắn dây mới trồng | giàn |
|
|
|
| 5.000 |
|
| Giàn nhỏ |
|
|
|
| 15kg | 30.000 |
|
| Giàn to |
|
|
|
| 30kg | 60.000 |
|
31 | Sắn thuyền cây nhỏ | cây |
|
|
|
| 5.000 |
|
| Cây vừa |
| 1,5 - 3m | f 5 - 10 |
|
| 30.000 |
|
| Cây to |
| > 3m | f > 10 |
|
| 50.000 |
|
32 | Thị nhỏ mới trồng | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
|
|
|
| f < 5 |
|
| 10.000 |
|
| Thị vừa |
|
| f >5 - 10 |
| < 50kg | 50.000 |
|
| Thị to |
|
| f>10 -15 |
| <150kg | 90.000 |
|
| Thị cực to |
|
| f > 15 |
| <300kg | 180.000 |
|
33 | Trứng cá mới trồng - Vừa - To - Rất to | cây |
|
f 5 f 10 f > 10 |
|
| 2.000 15.000 30.000 50.000 |
|
34 | Nho giàn nhỏ Nho giàn vừa ít quả | giàn |
|
| 5m2 |
| 30.000 60.000 |
|
| Giàn to nhiều quả |
|
|
| 10m2 |
| 120.000 |
|
35 | Thiên lý, mướp - Giàn nhỏ mới trồng - Giàn vừa - Giàn to nhiều quả | giàn |
|
|
5m2 10m2 |
|
10.000 30.000 50.000 |
|
36 | Sấu | cây | 0,5 - 1m |
|
|
| 5.000 |
|
| cây vừa |
| > 1 - 2m | f 5 |
|
| 30.000 |
|
| cây to cây cổ thụ |
| > 2m | f 10 -20 f > 20 |
|
| 80.000 150.000 |
|
II | CÂY BÓNG MÁT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hoa sữa cây vừa | cây | 1 - 1,5m | f < 6 |
|
| 30.000 |
|
| Hoa sữa cây to |
| 1,5 - 2 m | f 6 - 12 |
|
| 50.000 |
|
2 | Long não | cây | 1 - 1,5 m | f < 15 |
|
| 30.000 |
|
| Long não cây vừa |
| >1,5-2 m | f 15 - 20 |
|
| 50.000 |
|
| Long não cây to |
| >2 - 3 m | f > 20 |
|
| 80.000 |
|
3 | Phượng vỹ, muồng mới trồng | cây | 1m | f 5 |
|
| 10.000 |
|
| Cây vừa |
|
| f < 15 |
|
| 30.000 |
|
| Cây to |
|
| f 15 -25 |
|
| 45.000 |
|
| Cây rất to |
|
| f>25- 40 f > 40 |
|
| 70.000 100.000 |
|
4 | Phượng vàng, muồng tím, cây viết, cây hoàng hậu, bằng lăng, | cây |
1 - 1,5m
|
f < 10 |
|
|
30.000 |
|
| cây vừa
cây to |
| > 1,5 -2 m | f >10-15 f > 15 |
|
| 50.000
80.000 |
|
5 | Bàng, gạo gai bé | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| Cây vừa |
|
| f 10 -15 |
|
| 20.000 |
|
| Cây to |
|
| f>15 -40 |
|
| 45.000 |
|
| Cây rất to Cây cổ thụ |
|
| f > 40c |
|
| 80.000 120.000 |
|
6 | Sao đen | cây | 1 - 1,5 m | f 10 |
|
| 40.000 |
|
|
|
| >1,5 - 2m | f 15 |
|
| 60.000 |
|
7 | Bạch đàn, xoan mới trồng | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
| Cây nhỏ |
|
| f 5-10 |
|
| 4.000 |
|
| Cây vừa |
|
| f>10 -15 |
|
| 20.000 |
|
| Cây to |
|
| f >15 f >20 |
|
| 30.000 50.000 |
|
| Cây rất to |
|
| f > 30 f > 40 |
|
| 60.000 80.000 |
|
8 | Xà cừ, phi lao mới trồng | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
| Cây nhỏ |
|
| f <10 |
|
| 4.000 |
|
| Cây vừa |
|
| f>10 -15 |
|
| 25.000 |
|
| Cây to |
|
| f>15- 40 |
|
| 40.000 |
|
| Cây rất to |
|
| f > 40 |
|
| 80.000 |
|
9 | Tre hoá vừa | cây |
| f < 10 |
|
| 7.000 |
|
| Tre hoá to |
|
| f >10 |
|
| 15.000 |
|
10 | Vông, sung thường | cây |
| f 5cm |
|
| 10.000 |
|
|
|
|
| f 10 - 15 |
|
| 30.000 |
|
|
|
|
| f > 15 |
|
| 60.000 |
|
11 | Mây cụm bé | cụm |
|
|
|
| 10.000 |
|
| Mây cụm to |
|
|
|
|
| 20.000 |
|
12 | Cây vối vừa | cây |
| f10 -15 |
|
| 40.000 |
|
| Cây vối to |
|
| f > 20 |
|
| 100.000 |
|
13 | Thông nhựa nhỏ | cây | 0,5m |
|
|
| 10.000 |
|
| Thông nhựa vừa |
| < 1,5m |
|
|
| 25.000 |
|
|
|
| 1,5 - 2m | f 10 -15 |
|
| 35.000 |
|
| cây to |
| > 2m | f > 15 |
|
| 60.000 |
|
| cây rất to |
|
| f > 20 |
|
| 80.000 |
|
III | CÂY CẢNH |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Agao sọc | cây | < 0,5 m |
|
|
| 15.000 |
|
|
|
| 0,5 - 1 m |
|
|
| 30.000 |
|
2 | Ăng ty gôn - Khóm nhỏ - Khóm vừa - Khóm to | cây | 0,3 m |
|
|
|
8.000 15.000 40.000 |
|
3 | ác ó | cây | 0,5 m |
|
|
| 4.000 |
|
|
|
| 0,2 m |
|
|
| 2.000 |
|
4 | Bướm bạc | cây | 0,4 -0,6 m |
|
|
| 12.000 |
|
5 | Bạch thiên hương | cây | 1,5 m |
|
|
| 15.000 |
|
|
|
| < 1m |
|
|
| 10.000 |
|
6 | Bỏng Nhật | cây | 0,5 m |
|
|
| 5.000 |
|
7 | Hàng rào thanh táo | md | 0,6m |
|
|
| 50.000 |
|
8 | Bờ viền găng | md | 0,6m |
|
|
| 10.000 |
|
9 | Bạch ngọc anh | cây | 0,8 m |
|
|
| 25.000 |
|
10 | Bông mã đề | m2 |
|
|
|
| 2.000 |
|
11 | Cô tông, lá màu cây giống | cây | 0,2 m |
|
|
| 3.000 | < 10 cây/m2
|
| Khóm bé | khóm | 0,5m |
|
|
| 20.000 |
|
| Khóm to | khóm | 0,8m |
|
|
| 30.000 |
|
12 | Cô tông đuôi lươn | cây | 2,0 m | 5 cm |
|
| 15.000 |
|
13 | Cau trắng cảnh | cây | < 1,5 m | f < 10 |
|
| 100.000 |
|
|
|
| 1,5 - 2 m | f 10-15 |
|
| 150.000 |
|
|
|
| > 2 m | f > 15 |
|
| 250.000 |
|
14 | Cau cảnh (lợn cọ) vườn ươm | cây |
|
|
|
| 15.000 |
|
| - cây cảnh |
| 1 m | f < 6cm |
|
| 100.000 |
|
| - Cây to đẹp |
| > 2 m | f > 6cm |
|
| 150.000 |
|
15 | Cau kiểng vàng | bụi | 1 m |
|
|
| 50.000 | Bụi nhiều nhánh |
|
|
| >1 - 1,5 m |
|
|
| 80.000 |
|
|
|
| > 1,5 m |
|
|
| 120.000 |
|
16 | Cau nhật liên | cây | < 2 m |
|
|
| 80.000 |
|
|
|
| > 2 m |
|
|
| 120.000 |
|
17 | Cau bụi vườn ươm | khóm |
|
|
|
| 10.000 | 2khóm/m2 |
| - Vườn cảnh khóm bé |
|
|
|
|
| 20.000 | 1khóm/m2 |
| vườn cảnh khóm TB |
| < 2,5m |
|
|
| 50.000 | 4 nhánh |
| Khóm to đẹp |
| > 2,5m |
|
|
| 100.000 | 6 nhánh |
18 | Cọ Nhật | cây | 0,8 m |
|
|
| 80.000 |
|
|
|
| 1 m |
|
|
| 120.000 |
|
19 | Cau bụng | cây | 1 -1,5 m | f < 15 |
|
| 100.000 | 4m2/cây |
|
|
| 2,5 m | f 15 -25 |
|
| 150.000 |
|
|
|
| 3 m | f > 25 |
|
| 250.000 |
|
20 | Cúc thường | Khóm |
|
|
|
| 1.000 | 12khóm/m2 |
| cúc nhập |
|
|
|
|
| 2.000 |
|
21 | Chuỗi ngọc thường | cây | 1 m |
|
|
| 50.000 |
|
|
|
| 0,7 m |
|
|
| 40.000 |
|
22 | Chuỗi ngọc vàng | cây | 0,3 m |
|
|
| 10.000 | 2cây/m2 |
23 | Chuỗi ngọc tháp | cây | > 1 m |
|
|
| 60.000 | 2m2/cây |
|
|
| < 1m |
|
|
| 40.000 |
|
24 | Chuối quạt | cây | 0,8 m |
|
|
| 70.000 | Bụi nhiều nhánh |
|
|
| 1,5 m |
|
|
| 100.000 |
|
|
|
| 2 m |
|
|
| 150.000 |
|
25 | Chà là | cây | 0,3 m |
|
|
| 30.000 |
|
|
|
| 0,5 m |
|
|
| 50.000 |
|
|
|
| 1 m |
|
|
| 100.000 |
|
26 | Cẩm tú mai, cẩm tú cầu | cây | 0,3 - 0,4m |
|
|
| 20.000 |
|
27 | Cọ mây bé | khóm | <1 m |
|
|
| 20.000 | 1m2/cây |
| To |
| > 1 m |
|
|
| 40.000 |
|
28 | Cọ cảnh bé | cây | < 0,5 m |
|
|
| 20.000 | 1m2/cây |
| vừa to |
| > 0,5 m |
|
|
| 40.000 100.000 |
|
29 | Cọ cây giống | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
| Cọ bé |
|
|
| 33cm |
| 10.000 |
|
| Cọ vừa |
|
|
| 80cm |
| 27.000 |
|
| Cọ to |
| 1 - 1,5m |
| 1m |
| 35.000 |
|
| Cọ cực to |
| 2 - 3m |
| 2 m |
| 60.000 |
|
30 | Chè Tàu | cây | 0,5 m |
|
|
| 6.000 | 4cây/m2 |
|
|
| 0,3 m |
|
|
| 4.000 |
|
31 | Cỏ cảnh lá tre và cỏ nhung cấy từng bụi 0,05 x 0,05 | m2 |
|
|
|
|
15.000 |
|
32 | Chuông vàng | cây |
|
|
|
| 15.000 |
|
33 | Chân chim | cây | < 1 m |
|
|
| 10.000 |
|
34 | Cỗt khí | cây | < 1 m |
|
|
| 10.000 |
|
35 | Cần thăng thế | cây | 0,6 m | 3 cm |
|
| 15.000 |
|
36 | Dáng làm chổi | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
37 | Đơn ai (cây thuốc) | khóm |
|
|
|
| 10.000 |
|
38 | Đơn xương | cây | < 1m |
|
|
| 10.000 |
|
39 | Dạ hương | Bụi | 1m | f < 5 |
|
| 20.000 |
|
|
|
|
| f 5 - 10 |
|
| 35..000 |
|
40 | Dơn (Lay ơn) - Vườn ươm giống - Ruộng sản xuất: + Giống thường + Giống nhập |
cây
khóm |
|
|
|
|
500
1.500 2.000 | 25 cây/m2
15 khóm/m2 |
41 | Đỗ quyên | cây | < 0,6m |
|
|
| 25.000 |
|
42 | Dứa lẳng lơ | cây | 1 m |
|
|
| 60.000 |
|
|
|
| 2 m |
|
|
| 100.000 |
|
43 | Dành dành, dâm bụt | cây | < 1m |
|
|
| 12.000 |
|
|
|
| > 1 m |
|
|
| 20.000 |
|
44 | Dừa cạn | cây | 0,3 m |
|
|
| 5.000 |
|
45 | Đào vườn giống chưa ghép cây - Đã ghép cây |
|
|
|
|
|
500 2.000 |
20cây/m2
|
| Đào < 1 năm Đào từ 1- 2 năm | cây | 1m | f 5cm |
|
| 25.000 50.000 | 1cây/m2
|
| Đào > 2 năm |
| 1,5m |
|
|
| 70.000 | 1cây/m2 |
| Đào to đẹp |
| > 2m |
|
|
| 90.000 | 1cây/m2 |
46 | Đùng đình | cây | 1,5 m |
|
|
| 50.000 |
|
|
|
| 2 m |
|
|
| 70.000 |
|
|
|
| 3 m |
|
|
| 90.000 |
|
47 | Địa lan | cây |
|
|
|
|
| Hỗ trợ công di chuyển 10.000đ/c |
48 | Đinh lăng | cây | 0,5 m |
|
|
| 10.000 |
|
|
|
| 1m |
|
|
| 20.000 |
|
49 | Đại liên thanh | cây |
|
|
|
| 7.000 |
|
50 | Đậu cảnh leo | cây |
|
|
|
| 10.000 |
|
51 | Dâm xanh | cây | 1,5 m |
|
|
| 3.000 |
|
52 | Đại tướng quân | cây | 2 m | f 15 |
|
| 20.000 |
|
53 | Đại trắng | cây | < 1m | f < 10 |
|
| 10.000 |
|
|
|
| > 1m | f >10-20 |
|
| 50.000 |
|
|
|
| > 3m | f >20 |
|
| 100.000 |
|
54 | Giao | cây | 1-2m |
|
|
| 10.000 |
|
|
|
| > 2m |
|
|
| 15.000 |
|
55 | Hoa nụ đơn | cây | < 1 m |
|
|
| 5.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56 | Huyết dụ nhỏ | cây | < 1, 0m |
|
|
| 3.000 |
|
| vừa to |
| 1, 0-1,5m > 1,5m |
|
|
| 5.000 10.000 |
|
57 | Huyết dụ trắng | cây | 1 m | 5 cm |
|
| 5.000 |
|
58 | Hẹ | cây |
|
|
|
| 10.000 |
|
59 | Hải đường mới trồng |
|
|
|
|
| 15.000 | Cây to đẹp căn cứ thực tế xác định |
| cây vừa cây to |
| 0,5-1m |
|
|
| 50.000 100.000 | |
60 | Hoa đồng tiền TQ đơn giống thường | m2 |
|
|
|
| 20.000 | 20khóm/m2
|
| Hoa đồng tiền Nhật kép giống nhập | m2 |
|
|
|
| 30.000 | 20khóm/m2
|
61 | Hàng rào các loại cây xanh | md | 1m |
|
|
| 5.000 |
|
62 | - Hoa hồng ta trồng lẻ cây to - Ruộng sx giống + Gốc chưa ghép + Gốc đã ghép | cây
m2 m2 |
|
|
|
| 5.000
10.000 20.000 | 2 - 4 cây/m2
|
| Hoa hồng Đà Lạt, Pháp Ruộng sx bằng gíống thường | Cây cây cây | 0,5m 0,8m > 1m |
|
|
| 3.000 4.000 5.000 | Mật độ dưới 10 cây/m2 |
63 | Hoa huệ mới trồng | Khóm |
|
|
|
| 1.500 | Mật độ dưới 10 khóm/m2 |
| Hoa huệ đang thu hoạch | Khóm |
|
|
|
| 3.000 | |
64 | Hoa hoè | cây | 0,8-1,2m | f < 5cm |
|
| 10.000 |
|
|
|
| > 1,2m | f > 5cm |
|
| 20.000 |
|
65 | Hương nhu | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
66 | Hoa giấy | cây | 0,3 -0,4 m |
|
|
| 15.000 |
|
| Hoa giấy vừa | cụm |
|
| 0,6m |
| 20.000 |
|
| To |
|
|
| 1m |
| 40.000 |
|
67 | Hoa sứ | cây | < 0,7m |
|
|
| 20.000 |
|
| Vừa To đẹp |
| > 0,7m |
|
|
| 40.000 100.000 |
|
68 | Hoa tỏi cao | cây | 0,3- 0,4 m |
|
|
| 12.000 |
|
69 | Huỳnh anh | cây | 0,3 -0,4 m |
|
|
| 12.000 |
|
70 | Huệ lan | cây | 0,3 m |
|
|
| 12.000 |
|
71 | Môn cuống đỏ | cây | 0,5 -0,6 m |
|
|
| 20.000 |
|
72 | Mai tứ quý giống | cây | < 30cm |
|
|
| 10.000 |
|
| Vườn sản xuất | cây | 30 -50 cm |
|
|
| 15.000 | 3cây/m2 |
|
|
| >0,5- 1m |
|
|
| 35.000 | 2cây/m2 |
|
|
| > 1m |
|
|
| 50.000 | 1cây/m2 |
73 | Muồng vàng | cây | 0,7 - 1m | f 5 |
|
| 40.000 | Cây đã ra hoa |
|
|
| 0,5 -0,6 m | f 3 |
|
| 20.000 |
|
74 | Mun | cụm | < 1 m | nhiều gốc |
|
| 30.000 |
|
|
| cụm | > 1m | nhiều gốc |
|
| 50.000 |
|
75 | Muống Nhật | cây |
|
|
|
| 10.000 |
|
76 | Lá măng cành | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
77 | Lá mơ | m2 |
|
|
|
| 2.000 |
|
78 | Lá dấu | cây | 0,8 m |
|
|
| 2.000 |
|
79 | Lan dù bé | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
80 | Lan ý | cây | 0,4 m |
|
|
| 20.000 |
|
81 | Lá nếp | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
82 | Cây lưỡi hổ | cây |
|
|
|
| 3.000 |
|
83 | Cây láng tía | cây | 0,4m | f 5 |
|
| 2.000 |
|
84 | Mẫu đơn | khóm | < 0,6m | f 3cm |
|
| 10.000 |
|
|
| khóm | 0,6 -1,2m | f 5cm |
|
| 20.000 |
|
85 | Ngâu | cây | 0,4-0,6 m |
|
|
| 20.000 |
|
|
|
| >0,6-0,8 |
|
|
| 40.000 |
|
|
|
| > 0,8 m |
|
|
| 60.000 |
|
86 | Nguyệt quế | cây | 0,5 m |
|
|
| 30.000 |
|
|
|
| 0,5 -0,8 m |
|
|
| 50.000 |
|
|
|
| > 0,8m |
|
|
| 70.000 |
|
87 | Ngọc Lan cành triết ươm | gốc |
|
|
|
| 20.000 |
|
| Mới trồng có hoa |
| < 1,5m |
< f 0,5 |
|
| 40.000 | Cây có cành, lá cân đối, 1m2/cây |
| Thu chính |
|
| f 10 - 20 |
|
| 70.000 | 5m2/cây |
| Cây to |
|
| f 20 - 40 |
|
| 200.000 |
|
| Cây to cổ thụ |
|
| f > 40 |
|
| 300.000 |
|
88 | Ngọc nữ | cây | 0,4 -0,5 m |
|
|
| 20.000 |
|
89 | Nhài ta nhỏ vừa to | cụm | < 0,6 m > 0,6 m |
| 0,5 - 1m < 1m > 1m |
| 10.000 20.000 30.000 |
|
90 | Nhài nhật | cây | < 0,6 m > 0,6m |
| 0,5 - 1m < 1m > 1m |
| 15.000 30.000 50.000 |
|
91 | Ngô đồng | cây | 1,0 |
|
|
| 10.000 |
|
92 | Tam thất |
| < 0,6m |
|
|
| 5.000 |
|
93 | Tùng la hán thường vừa | cây | < 1m |
|
|
| 70.000 |
|
| To |
| > 1m |
|
|
| 100.000 |
|
94 | Tùng la hán tạo tán vừa | cây | < 1,5m |
|
|
| 300.000 |
|
| To |
| > 1,5m |
|
|
| 500.000 |
|
95 | Trúc đào, lựu, bánh hỏi, ngóc bút,bằng lăng | cây | 1,2m | f 2 |
|
| 15.000 |
|
|
|
| 2m | f <5cm |
|
| 20.000 |
|
|
|
|
| f 5-10 |
|
| 45.000 |
|
|
|
|
| f >10-15 |
|
| 70.000 |
|
|
|
|
| f > 15 |
|
| 150.000 |
|
96 | Tùng bách tán ta | cây | < 1m |
|
|
| 30.000 | Tùng bách tán Nhật tăng 50% giá |
|
|
| 1 - 1,5m |
|
|
| 50.000 | |
|
|
| > 1,5m |
|
|
| 80.000 |
|
97 | Trắc bạch diệp ta | cây | 0,8m | f 1 |
|
| 10.000 |
|
| Trắc bạch diệp ta |
| > 1m | f 2 |
|
| 20.000 | Tán sửa tạo hình giá sẽ tính cụ thể theo từng loại hình. |
98 | Trắc bạch diệp ý hình cầu | cây | 0,6m |
| < 1m |
| 60.000 | |
| Trắc bạch diệp ý hình cầu |
| 1m |
| > 1m |
| 100.000 | |
99 | Tùng tháp giống | cây | 0,5m | f < 3 |
|
| 10.000 | (To đẹp sửa kỹ giá sẽ cao hơn) |
|
|
| 1m | f > 3-5 |
|
| 30.000 | |
|
|
| 1,5 - 2m | f > 5 |
|
| 50.000 |
|
100 | Tùng bút | cây | 1,5 - 2 m | f 5 |
|
| 120.000 |
|
|
|
| 1 - 1,4 m | f 3 |
|
| 90.000 |
|
|
|
| 0,8 -0,9 m | f 1 |
|
| 50.000 |
|
101 | Thanh tùng | cây | 1 - 1,2 m |
|
|
| 140.000 |
|
|
|
| 0,8 -0,9 m |
|
|
| 120.000 |
|
|
|
| 0,6 -0,7 m |
|
|
| 100.000 |
|
102 | Vạn tuế mới trồng | cây |
| f 5 |
|
| 10.000 |
|
|
|
| < 0,8m |
|
|
| 150.000 | Cây có tán, dày lá, cây nguyên bầu trong chậu nhiều năm |
|
|
| 0,8 - 1,3m |
|
|
| 250.000 | |
|
|
| > 1,3m |
|
|
| 400.000 | |
103 | Tràm hoa đỏ | cây | 1,5 - 2 m | f 3 |
|
| 80.000 |
|
104 | Thanh long | cây | < 1m |
|
|
| 10.000 |
|
105 | Thanh niên |
| < 1m |
|
|
| 10.000 |
|
106 | Thông cảnh | cây | 1 m |
|
|
| 20.000 |
|
|
|
| 1,5 m |
|
|
| 30.000 |
|
|
|
| 2 m |
|
|
| 40.000 |
|
|
|
| 2,5 m |
|
|
| 50.000 |
|
107 | Thiết mộc lan | cây | 0,5 m |
|
|
| 10.000 | 2 cây/m2 |
|
|
| 0,5 - 1m |
|
|
| 20.000 |
|
|
|
| > 1 - 2m |
|
|
| 40.000 |
|
|
|
| > 2m |
|
|
| 70.000 |
|
108 | Trạng nguyên | cây | < 0,5 m |
|
|
| 10.000 |
|
|
|
| > 0,5m |
|
|
| 20.000 |
|
109 | Trà my nhỏ To | cây | > 0,15m < 0,75m |
|
|
| 15.000 25.000 |
|
| Vừa to |
| 0,75-1,0m >1,0m |
|
|
| 40.000 60.000 |
|
110 | Tường vi bé | khóm |
| f < 5c |
|
| 5.000 |
|
|
|
|
| f > 5 |
|
| 10.000 |
|
111 | Tre đằng ngà cây | cây |
| f 5 |
|
| 10.000 |
|
|
|
|
| f 10 |
|
| 15.000 |
|
112 | Tre đằng ngà cụm | cụm |
| f < 5 |
|
| 40.000 |
|
113 | Trầu bà Pháp | cây | 0,4- 0,6 m |
|
|
| 25.000 |
|
114 | Trang nhật | cây | 0,3 -0,4 m |
|
|
| 10.000 |
|
115 | Trúc Nhật | cây | 0,5 m |
|
|
| 18.000 |
|
|
|
| 1 m |
|
|
| 25.000 |
|
116 | Trúc Phật bà | cây | 0,8m |
|
|
| 60.000 |
|
117 | Trúc quân tử | cây | 1,5 m |
|
|
| 15.000 |
|
118 | Thuỷ trúc | cây |
|
|
|
| 10.000 |
|
119 | Trân châu | cây | 1,0 m | f 1 - 2 |
|
| 10.000 |
|
120 | Thiên tuế | cây | 0,8 m | f 10 |
|
| 30.000 |
|
|
|
|
| f>10 -15 |
|
| 50.000 |
|
|
|
|
| f > 15 |
|
| 70.000 |
|
121 | Thiên thanh leo | cây |
|
|
|
| 10.000 |
|
122 | Vạn Niên Thanh | cây | 0,4 m |
|
|
| 15.000 |
|
123 | Xương rồng | cây |
|
|
|
| 2.000 |
|
124 | Sanh xi không thế | cây | 0,6m |
|
|
| 15.000 | Cây thế giá tính cao hơn 1,5 lần |
|
|
| 1,5m |
|
|
| 30.000 | |
|
|
| 2m |
|
|
| 50.000 |
|
125 | Sơn tùng giống | cây | 0,5 m | f < 1 | 20cm |
| 15.000 |
|
|
|
| 1m | f > 1 | > 30cm |
| 50.000 |
|
126 | Si bó đá |
| 0,6 m |
|
|
| 20.000 |
|
127 | Giò phong lan các loại | giò |
|
|
|
|
| Hỗ trợ công di chuyển 10.000đ/g |
128 | Lộc vừng | cây | < 0,5m |
|
|
| 80.000 |
|
|
|
| 0,5 - 1m |
|
|
| 120.000 |
|
|
|
| 1 - 2m |
|
|
| 200.000 |
|
|
|
| > 2m |
|
|
| 300.000 |
|
| RAU MÀU |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lúa | m2 |
|
|
|
| 3.000 |
|
2 | Cà pháo | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
3 | Cà chua | m2 |
|
|
|
| 7.000 |
|
4 | Sà lách | m2 |
|
|
|
| 7.000 |
|
5 | Hành hoa, rau răm, kinh giới, húng...(rau thơm khác) | m2 |
|
|
|
| 7.000
| Trồng xen tính bằng 50% giá |
6 | Rau mùi | m2 |
|
|
|
| 7.000 |
|
7 | Rau cải xanh, bắp cải | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
8 | Rau muống, rau rút | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
9 | Rau cần, cải xoong | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
10 | Rau ngót | m2 |
|
|
|
| 7.000 |
|
11 | Rau đay, rau mùng tơi | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
12 | Su su, mướp (giàn 5 - 10m2) | gián |
|
| > 500 > 1000 |
| 25.000 35.000 |
|
13 | ớt thường ớt tím | m2 |
|
|
|
| 6.000 8.000 |
|
14 | Đậu tương | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
15 | Bí ngô, Bí xanh | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
16 | Mía | cây |
|
|
| < 1m > 1m | 1.500 3.000 |
|
17 | Ngô | m2 |
|
|
|
| 3.000 |
|
18 | Khoai nước,khoai lang | m2 |
|
|
|
| 3.000 |
|
19 | Khoai sọ, Khoai tây | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
20 | Sắn tàu cây nhỏ | cây |
|
|
| 1đến 2kg | 3.000 |
|
| Cây to |
|
|
|
| > 2kg | 5.000 |
|
21 | Gừng, giềng, Xả | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
22 | Dong giềng | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
23 | Lá ngải, Hương bài | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
24 | - Dưa hấu giống thường - Giống đặc biệt(dưa vàng) | m2 m2 |
|
|
|
| 6.000 8.000 |
|
25 | Dưa lê | m2 |
|
|
|
| 8.000 |
|
26 | Thuốc lào | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
27 | Nấm, mộc nhĩ:- Treo | bầu |
|
|
|
| 2.000 | Hỗ trợ di chuyển |
| - Luống | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
28 | Lạc, vừng | m2 |
|
|
|
| 6.000 |
|
29 | Đỗ xanh, đỗ đen | m2 |
|
|
|
| 5.000 |
|
30 | Cói | m2 |
|
|
|
| 3.000 |
|
31 | Cỏ chăn nuôi - Cỏ thường nuôi cá - Cỏ chăn nuôi gia súc | m2 |
|
|
|
|
500 1.500 |
|
Ghi chú: Đối với các loại chủng loại cây và mức giá chưa có tại Phụ lục này, Hội đồng bồi thường các cấp căn cứ thực tế báo cáo cơ quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
- 1Quyết định 1074/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1761/2007/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 130/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 6Bộ luật Lao động 1994
- 7Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 15Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 2430/QĐ-UB năm 2000 Quy định về hạn mức giao đất mới để làm nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 1761/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 1761/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Trịnh Quang Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực