THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN QUỐC GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 7 CÁC NƯỚC CÓ SỬ DỤNG TIẾNG PHÁP TẠI HÀ NỘI VÀO NĂM 1997
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 147/TTg ngày 09 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng chính phủ thành lập Uỷ ban quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp tại Hà nội vào năm 1997;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban quốc gia và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp tại Hà nội vào năm 1997.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Uỷ viên Uỷ ban quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp tại Hà nội vào năm 1997, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN QUỐC GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CẤP CAO LẦN THỨ 7 CÁC NƯỚC CÓ SỬ DỤNG TIẾNG PHÁP TẠI HÀ NỘI VÀO NĂM 1997
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/TTg ngày 26/3/1996 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Uỷ ban quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp vào năm 1997 tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Quốc gia) được thành lập theo quyết định số 147/TTg ngày 09/3/1996 là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và đoàn thể nhân dân (sau đây gọi tắt là các cơ quan) tham gia vào công tác chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp (sau đây gọi tắt là HNCC7) tại Hà Nội tháng 11 năm 1997.
Điều 2. Uỷ ban Quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn bị và tổ chức thành công HNCC7.
2. Vạch kế hoạch tổng thể và thời gian biểu chung cho việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7 trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Phân công, chỉ đạo và tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chương trình, kế hoạch đã được Uỷ ban Quốc gia thông qua trong việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7.
4. Tổng hợp, thẩm định và bổ sung các kiến nghị về chủ trương, kế hoạch của các cơ quan có liên quan trong việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7 trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, chuẩn bị các báo cáo định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm) và đột xuất về tình hình chuẩn bị và tổ chức HNCC7 trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
6. Trực tiếp chỉ đạo và điều phối các mặt công việc trong thời gian tiến hành HNCC7.
7. Thực hiện những nhiệm vụ liên quan khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Quyền hạn của Uỷ ban Quốc gia:
1. Yêu cầu các cơ quan cung cấp các số liệu, báo cáo các vấn đề và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tới công việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình chuẩn bị và tổ chức HNCC7.
3. Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng ngân sách do Chính phủ phân bổ và các khoản tài trợ của các Chính phủ và các Tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam chuẩn bị và tổ chức HNCC7.
4. Cùng các cơ quan liên quan điều động nhân sự và huy động phương tiện cần thiết cho việc chuẩn bị và tổ chức tốt HNCC7.
Điều 4. Tổ chức và chế độ làm việc của Uỷ ban quốc gia:
1. Uỷ ban quốc gia có một Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ, hai Phó Chủ tịch, một Tổng thư ký và các uỷ viên đại diện cho các cơ quan Chính phủ do Thủ tướng chỉ định, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban quốc gia phân công.
2. Uỷ ban có Nhóm thường trực để bàn bạc, giải quyết những công việc đột xuất hoặc cần thiết giữa hai kỳ họp của Uỷ ban. Nhóm thường trực gồm Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Uỷ viên của Văn phòng Chính phủ, Uỷ viên của Bộ Ngoại giao.
3. Uỷ ban quốc gia có một cơ quan thường trực do Tổng thư ký phụ trách đặt tại Văn phòng Chính phủ.
4. Chủ tịch Uỷ ban quốc gia có trách nhiệm:
- Thay mặt Thủ tướng Chính phủ quyết định những chủ trương do Uỷ ban đề xuất, giải quyết các kiến nghị của các cơ quan có liên quan tới công việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7 phù hợp với các chủ trương của Chính phủ và Thủ tướng; quyết định việc phân công các cơ quan làm đầu mối tham gia chuẩn bị và tổ chức HNCC7.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ và bất thường của Uỷ ban. Khi cần thiết triệu tập Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan tham dự các cuộc họp của Uỷ ban và có kết luận về các vấn đề đưa ra trong các kỳ họp của Uỷ ban.
- Phân công, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Uỷ viên và Tổng thư ký.
- Duyệt các chương trình, kế hoạch tổng thể, các kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ phục vụ cho việc chuẩn bị và tổ chức HNCC7 theo đề nghị của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.
5. Các Phó chủ tịch Uỷ ban có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các mảng công việc lớn được phân công phụ trách.
- Điều phối giữa các cơ quan liên quan từng mảng công việc lớn.
- Thay mặt Chủ tịch điều hành các công việc của Uỷ ban Quốc gia và chủ trì các cuộc họp của Uỷ ban khi Chủ tịch đi vắng hoặc uỷ nhiệm; thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao
6. Tổng thư ký Uỷ ban quốc gia có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban điều hành và xử lý các công việc thường ngày của Uỷ ban; chuẩn bị các báo cáo định kỳ của Uỷ ban trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của chủ tịch Uỷ ban tới các cơ quan; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực; báo cáo trực tiếp các công việc cho Chủ tịch Uỷ ban khi Chủ tịch yêu cầu.
7. Các Uỷ viên Uỷ ban quốc gia có trách nhiệm:
Thực hiện những nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban giao và định kỳ báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Uỷ ban và tham gia hiệu quả vào công tác chỉ đạo chung của Uỷ ban, có thể mời các cơ quan liên quan họp bàn về các vấn đề liên quan tới việc thực hiện trách nhiệm của mình trong Uỷ ban.
8. Uỷ ban Quốc gia họp ít nhất 2 tháng một lần. Khi cần thiết Chủ tịch Uỷ ban triệu tập cuộc họp bất thường.
Điều 5. Tiểu ban kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Tiểu ban):
Giúp việc cho cơ quan thường trực là các tiểu ban kỹ thuật:
1. Đón tiếp, lễ tân, ăn ở, đi lại, sức khoẻ, tham quan du lịch (gọi tắt là Đón tiếp).
2. Tổ chức Hội nghị và nội dung Hội nghị (gọi tắt là Tổ chức hội nghị).
3. An ninh.
4. Các cơ sở phục vụ Hội nghị Trung tâm Hội nghị, Trung tâm báo chí, nơi khai mạc, nơi họp báo, nơi biểu diễn văn nghệ, nơi chiêu đãi, sân bay (gọi tắt là Cơ sở hội nghị).
5. Báo chí, truyền thông, môi trường Pháp ngữ và các hoạt động văn hoá - nghệ thuật (gọi tắt là Thông tin - Văn hoá).
6. Đào tạo
7. Ngân sách.
Điều 6. Cơ quan Thường trực của Uỷ ban Quốc gia:
1. Cơ quan thường trực của Uỷ ban quốc gia là cơ quan giúp việc của Uỷ ban, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thư ký Uỷ ban. Văn phòng Uỷ ban gồm các cán bộ biệt phái, do một cán bộ cấp Vụ phụ trách.
2. Cơ quan thường trực của Uỷ ban có chức năng giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên của Uỷ ban trong việc tổ chức điều phối các cơ quan tham gia hoạt động của Uỷ ban.
Nhiệm vụ của cơ quan thường trực này là:
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Uỷ ban Quốc gia theo kế hoạch đã được Uỷ ban thông qua, các buổi làm của Chủ tịch Uỷ ban và các Uỷ viên Uỷ ban.
- Tổ chức phối hợp, hướng dẫn và đôn đốc các Tiểu ban kỹ thuật chuẩn bị và tổ chức Hội nghị, theo dõi việc thực hiện các ý kiến kết luận của các phiên họp của Uỷ ban Quốc gia.
- Tổng hợp các kiến nghị, chương trình, kế hoạch của các Tiểu ban để trình Uỷ ban phê duyệt quyết định.
Điều 7. Kinh phí hoạt động của Uỷ ban Quốc gia do Bộ Tài chính cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước thông qua Văn phòng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ bảo đảm kinh phí, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Uỷ ban Quốc gia.
SỰ PHÂN CÔNG CỦA CÁC PHÓ CHỦ TỊCH, TỔNG THƯ KÝ VÀ UỶ VIÊN UỶ BAN QUỐC GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CẤP CAO 7 CÁC NƯỚC CÓ SỬ DỤNG TIẾNG PHÁP 1997
I. CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN:
1. Đ/c Nguyễn Đình Bin phụ trách khối công việc về tổ chức, vật chất và chỉ đạo những vấn đề liên quan đến Ngoại giao.
2. Đ/c Nguyễn Ngọc Trân phụ trách khối công việc về đào tạo và tạo môi trường Pháp ngữ và giúp Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến cộng đồng Pháp ngữ và nội dung HNCC 7; làm đồng chủ tịch Uỷ ban đôn đốc Việt - Pháp.
II. TỔNG THƯ KÝ:
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban điều hành và xử lý các công việc thường ngày của Uỷ ban và điều phối đôn đốc công việc của các Tiểu ban kỹ thuật.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của cơ quan thường trực.
- Phụ trách công tác tổ chức bộ máy và nhân sự phục vụ HNCC 7.
III. CÁC UỶ VIÊN UỶ BAN:
1. Đ/c Nguyễn Tấn Vạn, Thứ trưởng Bộ xây dựng, phụ trách việc chuẩn bị trung tâm Hội nghị, nơi khai mạc, trung tâm báo chí, nơi họp báo và nơi biểu diễn văn nghệ.
2. Đ/c Phạm Tâm Long, Thứ trưởng Bộ nội vụ phụ trách các công việc liên quan đến an ninh, an toàn phục vụ Hội nghị, phần đào tạo chuyên ngành cho cán bộ an ninh.
3. Đ/c Lưu Trần Tiêu, Thứ trưởng Bộ văn hoá - thông tin, phụ trách công tác thông tin tuyên truyền và các hoạt động văn hoá văn nghệ, triển lãm phục vụ Hội nghị.
4. Đ/c Phạm Minh Hạc, Thứ trưởng Bộ giáo dục - đào tạo, phụ trách công tác đào tạo tiếng Pháp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ Hội nghị theo kế hoạch của Uỷ ban.
5. Đ/c Tào Hữu Phùng, Thứ trưởng Bộ Tài chính, giúp chủ tịch Uỷ ban duyệt các khoản ngân sách do các cơ quan kiến nghị và các kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ của nước ngoài phục vụ cho việc chuẩn bị và tổ chức Hội nghị.
6. Đ/c Nguyễn Tôn, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, phụ trách các công việc liên quan đến toàn bộ cơ sở và điều kiện vật chất - kỹ thuật phục vụ HNCC 7.
7. Đ/c Nguyễn Triệu Hải, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội, phụ trách công tác làm sạch đẹp thành phố, tạo môi trường pháp ngữ, công tác vận động quần chúng liên quan đến Hội nghị.
8. Đ/c Tôn Nữ Thị Ninh, Trợ lý Bộ trưởng ngoại giao, phụ trách việc vận động tài trợ và các quan hệ khác với cộng đồng Pháp ngữ, về nội dung, tổ chức Hội nghị và phần đào tạo chuyên ngành ngoại giao.
SƠ ĐỒ
(Trang dưới)
SƠ ĐỒ UỶ BAN QUỐC GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CẤP CAO VII CÁC NƯỚC CÓ SỬ DỤNG TIẾNG PHÁP
|
NHÓM THƯỜNG TRỰC Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký, uỷ viên VPCP, uỷ viên Bộ NG |
PHÓ CHỦ TỊCH |
PHÓ CHỦ TỊCH |
CÁC UỶ VIÊN |
CÁC UỶ VIÊN |
TỔNG THƯ KÝ |
CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC (BAN THư ký) |
CÁC TIỂU BAN K-'FC THUẬT
|
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Quyết định 147/TTg năm 1996 về việc thành lập ủy ban Quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước sử dụng tiếng Pháp năm 1997 tại Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1111/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ Tài chính
Quyết định 176-TTg năm 1997 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban quốc gia tổ chức Hội nghị cấp cao lần thứ 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp tại Hà Nội vào năm 1997 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 176-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/03/1996
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 26/03/1996
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực