HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175-CP | Hà Nội , ngày 29 tháng 4 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ TRIỂN KHAI KỸ THUẬT
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960;
Để phát huy khả năng lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ kinh tế và xã hội của đất nước, đồng thời để thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật, góp phần hoàn thành kế hoạch khoa học kỹ thuật của Nhà nước và của các ngành, các cấp;
Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép áp dụng chế độ ký kết hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật.
Điều 2. Cơ sở để ký kết hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật là các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, hoặc đơn đặt hàng.
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng phải theo đúng các quy định sau đây:
1. Phải trên cơ sở tự nguyện giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật, các trường đại học và trung học chuyên nghiệp với nhau hoặc với các tổ chức kinh tế của Nhà nước và của tập thể.
Hợp đồng đã ký kết là văn bản pháp lý trong quan hệ kinh tế của các bên tham gia.
2. Không được gây trở ngại cho việc hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước. Các hợp đồng theo đơn đặt hàng được thực hiện trong trường hợp:
- Bên giao hợp đồng đã tận dụng hết năng lực của mình mà vẫn không hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước;
- Bên nhận hợp đồng sau khi đã bố trí đầy đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước mà vẫn còn năng lực có thể tận dụng được.
Đối với các hợp đồng theo đơn đặt hàng, bên nhận không phải nộp khoản tiền thù lao vào ngân sách Nhà nước và sử dụng như sau:
a) Những công trình không sử dụng thời gian lao động của Nhà nước để thực hiện (thực hiện ngoài giờ hành chính) thì những người tham gia hoàn thành hợp đồng được hưởng toàn bộ khoản tiền thù lao.
b) Những trường hợp được cấp trên cho phép sử dụng một số thời gian lao động của Nhà nước để hoàn thành công trình (thực hiện trong giờ hành chính) thì một phần khoản tiền thù lao được đưa vào bổ sung cho quỹ sự nghiệp khoa học và quỹ phúc lợi tập thể của đơn vị mình, phần còn lại phân phối cho cán bộ tham gia hoàn thành hợp đồng.
4. Các cơ quan cấp trên của các bên tham gia hợp đồng có trách nhiệm theo dõi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia ký kết hợp đồng đúng pháp luật, thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các điều cam kết. Các cơ quan cấp trên chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp do quyết định của mình dẫn đến sửa đổi, huỷ bỏ và vi phạm hợp đồng.
5. Các công trình hoàn thành thông qua hợp đồng theo quy định trong Quyết định này đều được đảm bảo quyền bình đẳng pháp lý trong việc xét duyệt, đánh giá, khen thưởng và cấp bằng sáng chế, phát minh, v.v... theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 4. Căn cứ vào Quyết định này:
- Đồng chí Chủ nhệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước sau khi thoả thuận với Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước và các ngành có liên quan ban hành quy định về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật.
- Đồng chí Chủ tịch Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn việc ký kết và giải quyết các tranh chấp khi có vi phạm hợp đồng.
- Đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính và đồng chí Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các thủ tục thanh toán cho các bên tham gia hợp đồng.
Điều 5. Đồng chí Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, đồng chí Chủ tịch Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước, đồng chí Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Võ Nguyên Giáp (Đã Ký) |
Quyết định 175-CP về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 175-CP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/1981
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Nguyên Giáp
- Ngày công báo: 30/04/1981
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 14/05/1981
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định