- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Thông tư 83/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 8Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1749/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chínhquyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ- CP, ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT, ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể;
Căn cứ Kế hoạch số 254-KH/TU ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW, ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1350/TTr-SKHĐT-KT, ngày 22 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Long; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Các nội dung có liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã, chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đơn vị có liên quan.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phối hợp trong quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã, đăng ký thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động và phát triển theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
1. Công tác phối hợp phải được phân định rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành và từng cấp chính quyền.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực, địa bàn tương ứng.
3. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời; việc yêu cầu cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
4. Nội dung phối hợp phải xác định rõ đơn vị chủ trì, phối hợp.
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác.
2. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện.
3. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn.
4. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội trong việc phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
5. Tổng hợp, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời.
Điều 6. Tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Liên minh Hợp tác xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính sách, pháp luật lao động cho các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động thành lập, phát triển mới các hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp; vận động mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị.
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn phổ biến pháp luật về Luật Hợp tác xã và các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp.
3. Liên minh hợp tác xã chủ trì, phối hợp các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và kế toán của hợp tác xã. Tư vấn, vận động, các ban sáng lập thành lập mới hợp tác xã. Hướng dẫn các hợp tác xã hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã và các quy định khác của Nhà nước.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phân bổ vốn thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động tại các hợp tác xã, tổ hợp tác.
5. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, đơn vị có liên quan
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, quần chúng nhân dân và các hợp tác xã, tổ hợp tác về vai trò, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã; các chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ chế, chính sách liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, thông tin kịp thời đến các hợp tác xã.Vận động thành lập mới các hợp tác xã, tổ hợp tác đa dạng nhiều ngành nghề, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương.
c) Hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên các hội, hiệp hội vừa tham gia làm thành viên, vừa làm nòng cốt trong bộ máy quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối, tham mưu xây dựng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã; chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện và tham mưu điều chỉnh các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tham mưu giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Liên minh hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã nông nghiệp, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các chính sách khác có liên quan để tạo nguồn lực, thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
b) Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư của Trung ương hỗ trợ cho hợp tác xã nông nghiệp theo quy định.
c) Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ đưa lao động có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã nông nghiệp.
d) Phổ biến, nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; hướng dẫn thực hiện và xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa hợp tác xã với doanh nghiệp.
đ) Chủ trì, tổ chức cho các hợp tác xã nông nghiệp tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động hiệu quả để vận dụng vào phát triển sản xuất. Hỗ trợ, tư vấn cho các hợp tác xã nông nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiếp cận các nguồn lực (đặc biệt là vốn kinh doanh) và thúc đẩy liên kết tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp quảng bá thương hiệu, nhãn mác sản phẩm thực hành nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sản phẩm sạch, an toàn và thị trường tiêu thụ.
3. Liên minh hợp tác xã
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã phát triển. Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.Theo dõi tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích, tạo điều kiện cho các hợp tác xã, tổ hợp tác khắc phục những hạn chế, yếu kém. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo hướng xử lý kịp thời đối với các khó khăn, hạn chế.
b) Tranh thủ tiếp cận Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để huy động nguồn lực cho các hợp tác xã. Tạo điều kiện hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Trung ương và của tỉnh.
4. Cục thuế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ, hướng dẫn hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện đúng chế độ kế toán thuế, tiếp cận các chính sách ưu đãi về thuế như miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Tham mưu triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với hợp tác xã mới thành lập.
5. Sở Công thương
a) Chủ trì triển khai các biện pháp hỗ trợ, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại cho kinh tế tập thể, hợp tác xã; hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh.
b) Hỗ trợ các mặt hàng nông sản sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn khác tham gia kết nối vào hệ thống phân phối hiện đại, các siêu thị, cửa hàng tiện ích, các chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và kết nối với các tỉnh, thành phố. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng kế hoạch hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã về sở hữu công nghiệp; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, chỉ dẫn nguồn gốc địa lý; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh tư vấn, hỗ trợ xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của hợp tác xã cho phù hợp với các quy định hiện hành.
b) Hàng năm đưa chỉ tiêu củng cố, phát triển hợp tác xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Các sở, ban ngành, Liên minh hợp tác xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động bố trí, lồng ghép nguồn kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã như: chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ thành lập mới, chính sách xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường; chính sách ứng dụng khoa học công nghệ;…v.v…
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn. Tham mưu củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
b) Tham mưu Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh tổ chức giám sát, kiểm tra,đánh giá việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Hợp tác xã; theo dõi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã.
c) Phối hợp các sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, đơn vị có liên quan định kỳ hàng năm tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các hợp tác xã.
d) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá, xếp loại hợp tác xã theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT, ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Thực hiện công tác thu hút mời gọi đầu tư, lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã, hạ tầng phục vụ sản xuất, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên lĩnh vực nông nghiệp.
b) Phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Hợp tác xã; theo dõi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp.Thống nhất số liệu, thông tin về hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
d) Hỗ trợ củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, các xã xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
đ) Phối hợp với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong liên kết sản xuất nông sản, chế biến, tiêu thụ; liên kết giữa người nông dân và doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu nông sản với hợp tác xã hoặc tổ hợp tác.
3. Liên minh hợp tác xã
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất về số liệu, thông tin về hợp tác xã, tổ hợp tác.
b) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ các hợp tác xã tự đánh giá, xếp loại hợp tác xã theo Thông tư số 01/2020/TT- BKHĐT, ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Nhân dân cấp huyện hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
d) Đại diện, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hợp tác xã.
đ) Thực hiện có hiệu quả vai trò của thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể tỉnh và một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công. Phối hợp với các Sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong nhiệm vụ đổi mới, phát triển hợp tác xã.
e) Hằng năm tổ chức tổng kết, nhân rộng mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong hợp tác xã.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc phân bổ kinh phí để thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư của Trung ương hỗ trợ cho hợp tác xã theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, hướng dẫn các hợp tác xã lập các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện các quy định về môi trường; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Cục thuế
a) Kiểm tra, thanh tra hợp tác xã, thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế. Chịu trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân tại địa bàn đăng ký.
b) Triển khai thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; xây dựng phương án xử lý nợ.Chủ trì tham mưu giải quyết kịp thời những vướng mắc về thuế; tổ chức hội thảo đối thoại ngành thuế đối với hợp tác xã; tập huấn kế toán thuế cho kế toán của các hợp tác xã về kê khai thuế, quyết toán thuế, sử dụng hóa đơn điện tử.
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
a) Thực hiện quản lý chuyên ngành đối với hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân. Thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân nhằm đảm bảo các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Cân đối và bố trí ngân sách địa phương tham gia chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp Liên Minh hợp tác xã, sở, ngành có liên quan hướng dẫn cho hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh, chế độ tài chính, kế toán, kê khai thuế theo quy định của pháp luật; phối hợp, xác minh thông tin về hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn. Trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã thống nhất về số liệu, thông tin hợp tác xã, tổ hợp tác để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
d) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các nội dung như sau:
- Định kỳ và đột xuất báo cáo công tác đánh giá, phân loại hợp tác xã theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT, ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề xuất phương án củng cố, xử lý đối với các hợp tác xã yếu kém.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các sáng lập viên chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục thành lập mới Hợp tác xã; tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan có thẩm quyền các trường hợp khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã vượt thẩm quyền giải quyết.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các cá nhân, pháp nhân thành lập tổ hợp tác theo đúng quy định của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP, ngày 10/10/2019 của Chính phủ; theo dõi, hỗ trợ hoạt động của các tổ hợp tác; kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các khó khăn, vướng mắc của các tổ hợp tác. Lập sổ theo dõi việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác. Kịp thời phát hiện và phản ánh những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã, tổ hợp tác đang hoạt động trên địa bàn xã đến các cơ quan chức năng, để kịp thời xử lý theo quy định.
10. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện có hiệu quả vai trò thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Phối hợp theo dõi tình hình hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác và đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, thành viên những chính sách pháp luật về hợp tác xã; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Vận động nhân dân tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác; khuyến khích hợp tác xã kiểu mới thực hiện đúng nội dung, phương thức và lộ trình Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
3. Phối hợp chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động của các Hội, hiệp hội ngành nghề nhằm góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Phối hợp với chính quyền các cấp trong xây dựng chỉ tiêu vận động thành lập các hợp tác xã ở mỗi xã, huyện phù hợp thực tế của từng địa phương.
4. Giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn. Hàng năm phối hợp với các sở, ngành chuyên môn theo dõi, kiểm tra hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động các loại hình kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, ngày 26/5/2014; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT, ngày 08/4/2019 và Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT, ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Thông tin kịp thời kết quả phối hợp, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và gửi đến các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan để theo dõi, tránh triển khai trùng lắp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh phối hợp thực hiện các nội dung tại Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công trong quy chế này, tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối, chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Thông tư 83/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 8Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1749/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực