Hệ thống pháp luật

THÀNH ỦY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 1744-QĐ/TU

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM, KIỂM TRA CHẤP HÀNH, GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Căn cứ Quy định số 86-QĐ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Bộ Chính trị về giám sát trong Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy khóa X và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy khóa X;

- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tại Tờ trình số 237-TTr/UBKTTU ngày 11 tháng 6 năm 2018,

BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này là quy trình của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chấp hành và quy trình giám sát chuyên đề.

Điều 2. Ban thường vụ các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy căn cứ các quy trình trên để ban hành quy trình của cấp mình cho phù hợp.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 42-QĐ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ban Thường vụ Thành ủy và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy, các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở, đảng ủy cơ sở và tổ chức đảng trực thuộc Thành ủy có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư, (để báo cáo)
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (để báo cáo)
- Vụ địa phương VII, Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Các đồng chí Thành ủy viên,
- Như Điều 3,
- VPTU (lãnh đạo, P.TH/Anh),
- Lưu VPTU.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC




Tất Thành Cang

 

QUY TRÌNH

CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
(ban hành kèm theo Quyết định số 1744-QĐ/TU ngày 21 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy)

I. BƯỚC CHUẨN BỊ

1. Thông qua công tác giám sát, nắm tình hình hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy giao, Thường trực Thành ủy giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xác định dấu hiệu vi phạm của đảng viên; đồng thời, giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thực hiện các nội dung:

- Tham mưu Thường trực Thành ủy cử đại diện trao đổi với đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra để bước đầu thống nhất về nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành cuộc kiểm tra.

- Dự thảo quyết định thành lập đoàn kiểm tra (nêu thành viên, tổ thư ký của đoàn kiểm tra; đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và mốc thời gian kiểm tra), quyết định thành lập tổ giúp việc của đoàn kiểm tra (khi cần thiết), kế hoạch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan để: yêu cầu cử nhân sự tham gia làm thành viên, thư ký của đoàn kiểm tra, tổ giúp việc (nếu có); góp ý đối với dự thảo đề cương gợi ý báo cáo giải trình; cung cấp các văn bản, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra cho Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.

- Phối hợp với trưởng đoàn kiểm tra để thống nhất đối với dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn kiểm tra, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình.

2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chuẩn bị tờ trình, kèm theo dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn kiểm tra, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình để tham mưu, giúp Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

3. Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp đoàn kiểm tra để phân công nhiệm vụ cho các thành viên, tổ thư ký, tổ giúp việc; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.

II. BƯỚC TIẾN HÀNH

Công tác kiểm tra được thực hiện trong tối đa 90 (chín mươi) ngày làm việc, kể từ khi đoàn kiểm tra triển khai quyết định thành lập đoàn đến đối tượng kiểm tra cho đến khi Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành kết luận kiểm tra.

1. Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp các tài liệu cho đoàn kiểm tra và phối hợp thực hiện.

Thành phần làm việc: đồng chí Phó Bí thư Thành ủy được phân công chỉ đạo đoàn kiểm tra; đoàn kiểm tra; đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan. Nếu cần bổ sung thành phần tham dự hội nghị thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.

2. Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh

- Thu thập và nghiên cứu tài liệu, văn bản, chứng cứ; xem xét báo cáo giải trình của đối tượng kiểm tra; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.

- Đoàn kiểm tra trao đổi với đối tượng kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.

- Trường hợp đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và đối tượng kiểm tra tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Thành ủy cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm (viết tắt là quy trình kép).

- Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Thành ủy xem xét, quyết định.

- Đoàn kiểm tra xây dựng báo cáo thẩm tra, xác minh; trưởng đoàn báo cáo Thường trực Thành ủy.

3. Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):

- Nội dung: đối tượng kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra trình bày báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).

- Thành phần tham dự:

Hội nghị chi bộ: đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện cấp ủy, tổ chức đảng hoặc tổ chức đảng cấp trên có liên quan.

Hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng có đối tượng kiểm tra là thành viên: các thành viên của cấp ủy, tổ chức đảng; đoàn kiểm tra; đại diện cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên và đối tượng kiểm tra.

Hội nghị ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, tổ chức đảng hoặc tổ chức có liên quan: các ủy viên ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy viên hoặc thành viên tổ chức đảng hoặc tổ chức có liên quan; đồng chí Phó Bí thư Thành ủy được phân công chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.

- Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo đồng chí Phó Bí thư Thành ủy được phân công chỉ đạo đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Thành ủy xem xét, quyết định việc tổ chức các hội nghị và thành phần tham dự.

4. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh nội dung chưa rõ (nếu có); chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan về kết quả kiểm tra.

5. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo đồng chí Phó Bí thư Thành ủy được phân công chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ban Thường vụ Thành ủy.

Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Thường trực Thành ủy, đại diện đoàn kiểm tra nghe đối tượng kiểm tra trình bày ý kiến trước khi trình Ban Thường vụ Thành ủy.

III. BƯỚC KẾT THÚC

1. Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, kết luận:

- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; báo cáo đầy đủ ý kiến của đối tượng kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.

- Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đảng viên vi phạm, đại diện cấp ủy quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy; đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.

- Ban Thường vụ Thành ủy thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.

2. Đoàn kiểm tra phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật; báo cáo đồng chí Phó Bí thư Thành ủy chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Thành ủy ký, ban hành.

3. Đại diện Thường trực Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy giao Thường trực Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến đối tượng kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.

4. Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình đồng chí Phó Bí thư Thành ủy chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.

5. Ban Thường vụ Thành ủy giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chủ trì, phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc chấp hành thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật của Ban Thường vụ Thành ủy hoặc của cấp trên (nếu có).

 

QUY TRÌNH

CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
(ban hành kèm theo Quyết định số 1744-QĐ/TU ngày 21 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy)

I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Công tác chuẩn bị được thực hiện trong 20 (hai mươi) ngày làm việc.

1. Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hoặc ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thực hiện:

- Đề nghị đối tượng giám sát tập hợp các văn bản có liên quan đến nội dung giám sát gửi cho Ủy ban Kiểm tra Thành ủy để nghiên cứu, tham mưu đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát.

- Dự thảo quyết định thành lập đoàn giám sát (nêu thành phần đoàn giám sát; đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và mốc thời gian giám sát), quyết định thành lập tổ giúp việc của đoàn giám sát (khi cần thiết), kế hoạch giám sát, đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan để cử nhân sự tham gia làm thành viên, thư ký của đoàn giám sát, tổ giúp việc (nếu có); góp ý đối với dự thảo đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát.

- Chủ trì, phối hợp với trưởng đoàn giám sát để thống nhất đối với dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn giám sát, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch giám sát, đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát.

2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chuẩn bị tờ trình (kèm theo dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn giám sát, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch giám sát, đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát) trình Thường trực Thành Ủy ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, đoàn giám sát phải triển khai quyết định giám sát đến đối tượng giám sát.

3. Trưởng đoàn giám sát chủ trì họp đoàn giám sát

- Triển khai quyết định thành lập đoàn giám sát.

- Thảo luận, thống nhất về kế hoạch giám sát, đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát, lịch làm việc của đoàn giám sát.

II. CÔNG TÁC GIÁM SÁT

Công tác giám sát được thực hiện trong 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ khi đoàn giám sát nhận được báo cáo kết quả giám sát của đối tượng giám sát cho đến khi Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành thông báo kết quả giám sát.

1. Đoàn giám sát phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy mời đối tượng được giám sát và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan (nếu có) để triển khai quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát, thống nhất lịch làm việc, đề cương hướng dẫn báo cáo giám sát; đề nghị đối tượng giám sát cung cấp các tài liệu có liên quan đến nội dung được giám sát và phối hợp trong quá trình giám sát.

2. Đoàn giám sát tiếp nhận và nghiên cứu báo cáo, các tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát của đối tượng giám sát; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan (khi cần thiết); dự thảo báo cáo kết quả giám sát.

3. Tổ chức hội nghị

- Thành phần: Đoàn giám sát, tổ thư ký, tổ giúp việc (nếu có); đối tượng được giám sát; cấp ủy nơi có đảng viên được giám sát; các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan đến nội dung được giám sát (khi cần thiết).

- Nội dung: đối tượng giám sát báo cáo nội dung được giám sát; đoàn giám sát trình bày dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận; trưởng đoàn giám sát nhận xét, đánh giá, trao đổi với đối tượng giám sát về những vấn đề cần thiết.

4. Khi đoàn giám sát nhận thấy còn có nội dung giám sát chưa rõ, chưa đủ cơ sở để xem xét, đánh giá thì trưởng đoàn giám sát quyết định việc thẩm tra, xác minh. Đoàn giám sát trao đổi với đối tượng giám sát về dự kiến thông báo kết quả giám sát.

5. Đoàn giám sát họp để thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát, dự thảo thông báo kết quả giám sát của Ban Thường vụ Thành ủy. Các văn bản của đoàn giám sát trình Ban Thường vụ Thành ủy gồm: Tờ trình của đoàn giám sát, báo cáo kết quả giám sát, dự thảo thông báo của Ban Thường vụ Thành ủy về kết quả giám sát.

6. Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, cho ý kiến góp ý đối với dự thảo thông báo của Ban Thường vụ Thành ủy về kết quả giám sát.

Nếu phát hiện đối tượng giám sát có dấu hiệu vi phạm thì Ban Thường vụ Thành ủy quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc giao Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy.

7. Đoàn giám sát tổng hợp ý kiến của các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy góp ý dự thảo thông báo kết quả giám sát, hoàn chỉnh thông báo kết quả giám sát, trình Thường trực Thành ủy ký ban hành.

8. Văn phòng Thành ủy phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và đoàn giám sát để triển khai thông báo kết quả giám sát đến đối tượng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

9. Đoàn giám sát họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn giám sát, trình đồng chí Phó Bí thư Thành ủy chỉ đạo đoàn giám sát ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn giám sát; lập và nộp lưu hồ sơ tại Văn phòng Thành ủy.

10. Các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên được Ban Thường vụ Thành ủy phân công chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát của Ban Thường vụ Thành ủy.

 

QUY TRÌNH

CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ KIỂM TRA CHẤP HÀNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 1744-QĐ/TU ngày 21 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy)

I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Công tác chuẩn bị được thực hiện trong 20 (hai mươi) ngày làm việc.

1. Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát hoặc ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thực hiện:

- Đề nghị đối tượng kiểm tra tập hợp các văn bản đã ban hành liên quan đến nội dung kiểm tra gửi cho Ủy ban Kiểm tra Thành ủy để nghiên cứu, tham mưu đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra.

- Dự thảo quyết định thành lập đoàn kiểm tra (nêu thành phần đoàn kiểm tra; đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và mốc thời gian kiểm tra), quyết định thành lập tổ giúp việc của đoàn kiểm tra (khi cần thiết), kế hoạch kiểm tra, đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan để cử nhân sự tham gia làm thành viên, thư ký của đoàn kiểm tra, tổ giúp việc (nếu có); góp ý đối với dự thảo đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra.

- Chủ trì, phối hợp với trưởng đoàn kiểm tra để thống nhất đối với dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn kiểm tra, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch kiểm tra, đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra.

2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chuẩn bị tờ trình (kèm theo dự thảo các văn bản: quyết định thành lập đoàn kiểm tra, quyết định thành lập tổ giúp việc (nếu có), kế hoạch kiểm tra, đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra) trình Thường trực Thành Ủy ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

3. Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp đoàn kiểm tra

- Triển khai quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

- Thảo luận, thống nhất về kế hoạch kiểm tra, đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra, lịch làm việc của đoàn kiểm tra.

II. CÔNG TÁC KIỂM TRA

Công tác kiểm tra được thực hiện trong tối đa 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ khi đoàn kiểm tra triển khai quyết định thành lập đoàn đến đối tượng kiểm tra cho đến khi Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành thông báo kết luận kiểm tra.

1. Đoàn kiểm tra phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy mời đối tượng được kiểm tra và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan (nếu có) để triển khai quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc, đề cương hướng dẫn báo cáo kiểm tra; đề nghị đối tượng kiểm tra cung cấp cho đoàn kiểm tra các tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra và phối hợp trong quá trình kiểm tra.

2. Đoàn kiểm tra tiếp nhận, nghiên cứu báo cáo của đối tượng kiểm tra và các tài liệu có liên quan về nội dung kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra phân công thành viên, tổ thư ký, tổ giúp việc (nếu có) tiến hành kiểm tra thực tế ở một số tổ chức đảng trực thuộc tổ chức đảng được kiểm tra; thẩm tra, xác minh (nếu có) và dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.

3. Tổ chức hội nghị

- Thành phần: Đoàn kiểm tra, tổ thư ký, tổ giúp việc (nếu có); đối tượng được kiểm tra; cấp ủy nơi có đảng viên được kiểm tra; các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan đến nội dung được kiểm tra.

- Nội dung: đối tượng kiểm tra báo cáo về nội dung được kiểm tra; đoàn kiểm tra trình bày dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; hội nghị thảo luận; trưởng đoàn kiểm tra nhận xét, đánh giá, dự kiến thông báo kết luận kiểm tra.

4. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những vấn đề phát sinh (khi cần thiết); trao đổi với đối tượng kiểm tra về dự kiến thông báo kết luận kiểm tra.

5. Đoàn kiểm tra họp để thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về kết quả kiểm tra. Các văn bản của đoàn kiểm tra trình Ban Thường vụ Thành ủy gồm: Tờ trình của đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về kết quả kiểm tra.

6. Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, cho ý kiến góp ý đối với dự thảo thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về kết quả kiểm tra.

6.1. Nếu đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm thì Ban Thường vụ Thành ủy quyết định kiểm tra dấu hiệu vi phạm hoặc giao cho Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tiến hành kiểm tra dấu hiệu vi phạm và báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy.

6.2. Nếu đối tượng kiểm tra có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo các tổ chức đảng có liên quan tiến hành xem xét, xử lý theo quy định của Điều lệ Đảng và báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy.

7. Đoàn kiểm tra tổng hợp ý kiến của các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy góp ý dự thảo thông báo kết luận kiểm tra, hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, trình Thường trực Thành ủy ký ban hành.

8. Văn phòng Thành ủy phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và đoàn kiểm tra để triển khai thông báo kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

9. Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình đồng chí Phó Bí thư Thành ủy chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ tại Văn phòng Thành ủy.

10. Các tổ chức đảng và đảng viên được Ban Thường vụ Thành ủy phân công chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc đối tượng kiểm tra thực hiện thông báo kết luận kiểm tra của Ban Thường vụ Thành ủy.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1744-QĐ/TU năm 2018 về quy trình của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chấp hành, giám sát chuyên đề do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 1744-QĐ/TU
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/07/2018
  • Nơi ban hành: Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Tất Thành Cang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản