Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1731/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 23 tháng 5 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN, TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 8 năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 152-KH/TU ngày 13 tháng 05 năm 2025 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2025-2030;
Căn cứ Kết luận số 507-KL/TU ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định (Khóa XX) về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 93;
Theo đề nghị của Trường Đại học Quy Nhơn tại Tờ trình số 1912/TTr-ĐHQN ngày 15 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an toàn và an ninh mạng tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 - 2030.
Điều 2. Giao Trường Đại học Quy Nhơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương tham mưu, đề xuất ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án trong tháng 5 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Quy Nhơn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN, TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 23/5/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
MỤC LỤC
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng về các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng liên quan đến đề án
2.1.1. Khái quát chung các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn Bình Định
2.1.2. Hiện trạng các cơ sở giáo dục ở địa phương
2.1.2.1. Trường Đại học Quy Nhơn
2.1.2.2. Trường Đại học Quang Trung
2.1.2.3. Phân hiệu Trường Đại học FPT Quy Nhơn
2.1.2.4. Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn
2.1.2.5. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
2.2. Cơ sở vật chất
III. MỤC TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đào tạo cử nhân, kỹ sư và kỹ sư thực hành
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nhiệm vụ
4.2. Giải pháp
4.2.1. Nhóm giải pháp về chương trình đào tạo
4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ thực hiện công tác đào tạo
4.2.3. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu
4.2.4. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường số lượng và chất lượng nguồn tuyển sinh
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
5.1. Giai đoạn 1: 2025 - 2027
5.2. Giai đoạn 2: 2028 - 2030
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
6.4. Sở Nội vụ
6.5. Sở Ngoại vụ
6.6. Sở Tài chính
6.7. Ngân hàng Chính sách xã hội
6.8. Văn phòng UBND tỉnh
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
7.1. Tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
7.2. Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
7.3. Tác động đến hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học
7.4. Tác động đến vị thế của Bình Định trong chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM
7.5. Tác động đến các chính sách hỗ trợ và thu hút đầu tư
7.6. Tác động dài hạn đến chiến lược phát triển của tỉnh
VIII. CƠ CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC SAU KHI ĐÀO TẠO
8.1. Liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp để đảm bảo việc làm
8.2. Cơ chế thu hút, giữ chân nhân lực chất lượng cao
8.3. Kết nối nhân lực với hệ sinh thái công nghệ cao tại tỉnh
8.4. Định hướng chính sách thu hút nhân lực ngoài tỉnh về làm việc
8.5. Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách sử dụng nhân lực
IX. RỦI RO, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
9.1. Rủi ro, thách thức của đề án
9.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro
X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10.1. Kết luận
10.2. Kiến nghị
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ ÁN
PHỤ LỤC 2: BẢNG PHÂN BỔ SỐ LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤ LỤC 3: KINH PHÍ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÒNG THÍ NGHIỆM
PHỤ LỤC 5: HIỆN TRẠNG DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
PHỤ LỤC 6: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt | Nguyên nghĩa |
AI | Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence) |
ANM | An ninh mạng |
CSGD | Cơ sở giáo dục |
CTĐT | Chương trình đào tạo |
IoT | Internet vạn vật (Internet of Things) |
KH&KT | Khoa học và kỹ thuật |
LT | Lý thuyết |
NCKH | Nghiên cứu khoa học |
NIC | Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia (Vietnam National Innovation Center) |
QĐ | Quyết định |
STEM | Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (Science, Technology, Engineering, and Mathematics) |
TH | Thực hành |
THPT | Trung học phổ thông |
UBND | Ủy ban nhân dân |
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Dự thảo Đề án được xây dựng dựa trên các nhóm căn cứ như sau:
(1) Các căn cứ của Chính phủ:
- Quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 19/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0 đến năm 2030;
- Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 13/3/2024 của Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ và công lập thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn 2050;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
- Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi;
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
(2) Của các Bộ/ngành liên quan:
- Quyết định số 4268/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021, Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số 7781/BGDĐT-GDĐH ngày 09/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”.
(3) Của địa phương:
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bình Định (Khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025;
- Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025;
- Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 24/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 - 2030;
- Công văn số 9837/UBND-KSTT ngày 04/12/2024 của UBND tỉnh Bình Định về việc xây dựng các đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 - 2030.
- Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 04/3/2025 của UBND tỉnh Bình Định về việc Phê duyệt Đề án Phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2025-2030.
- Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 26/02/2025 của UBND tỉnh Bình Định về việc Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng về các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng liên quan đến đề án
Tính đến tháng 01 năm 2025, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 03 cơ sở giáo dục (CSGD) đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, 02 trường Cao đẳng trong đó có nhiệm vụ gần với mục tiêu của đề án gồm:
STT | Tên trường | Mã trường | Loại hình cơ sở đào tạo | Loại hình trường |
1 | Trường Đại học Quy Nhơn | DQN | Đại học | Công lập |
2 | Trường Đại học Quang Trung | DQT | Đại học | Tư thục |
3 | Phân hiệu Trường Đại học FPT tại Quy Nhơn | FPT | Đại học | Tư thục |
4 | Trường Cao đẳng KTCN Quy Nhơn | CDD3702 | Cao đẳng | Công lập |
5 | Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn | - | Cao đẳng | Tư thục |
2.1.1. Khái quát chung các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn Bình Định
a) Về nhiệm vụ, chiến lược
Các CSGD đại học, cao đẳng tại tỉnh Bình Định hướng đến nhiệm vụ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT) theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo; góp phần xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững, là vùng động lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
b) Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã chỉ rõ: Phát triển tiểu vùng Trung Trung Bộ trở thành tiểu vùng động lực của vùng và là khu tăng trưởng quan trọng về công nghiệp, dịch vụ cao cấp, đô thị biển; là một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học công nghệ của đất nước; khu vực tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế.
Trên cơ sở đó, các CSGD đại học và cao đẳng tại địa phương phải phát huy hết năng lực để có thể cung cấp tốt nhất các nguồn lực về con người phục vụ nhu cầu của địa phương trong bối cảnh hội nhập, phát triển phù hợp với quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
c) Nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
Khu vực duyên hải miền Trung trong những năm trở lại đây có những bước phát triển lớn về kinh tế - xã hội, trong đó thành phố Quy Nhơn đang trên đà gia tốc để đạt được mục tiêu đô thị khoa học và giáo dục, trung tâm văn hóa phía Nam của vùng và là điểm Cực Nam của Tiểu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Các CSGD đại học, cao đẳng tại Bình Định trong những năm qua đã, đang và sẽ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực và quốc gia trong những năm đến.
Tuy nhiên việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ sở đào tạo đại học trên địa bàn vẫn còn những hạn chế bất cập, chưa đủ cơ sở thực hành, thực tập, thực tế trong lĩnh vực bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn và an ninh mạng (ANM).
d) Nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu
Với sự phát triển về khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới, năng lượng, ... trong nền kinh tế tri thức, việc phát triển mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, chuyên gia đóng vai trò quan trọng để phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
Sự ra đời của Trung tâm quốc tế khoa học và giáo dục liên ngành (ICISE) tại Quy Nhơn, Bình Định vào năm 2013 đã thu hút hàng nghìn nhà khoa học quốc tế đến tham dự các hội thảo khoa học, trong đó có nhiều nhà khoa học nổi tiếng thế giới, có 18 nhà khoa học đã từng đoạt giải thưởng Nobel tới ICISE thuyết trình. Đây có thể xem là một điểm sáng để hỗ trợ thu hút, đào tạo nguồn nhân lực cho Bình Định. Bên cạnh đó, Trường Đại học Quy Nhơn là đơn vị đầu tàu trong nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng trong lĩnh vực KH&CN của tỉnh, trong đó các lĩnh vực điển hình là thế mạnh của Nhà trường như: Toán học, khoa học vật liệu, kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, khoa học dữ liệu, hóa học và công nghệ sinh học; Trường Đại học FPT với Phân hiệu tại Quy Nhơn đóng vai trò là động lực phát triển cung cấp nguồn nhân lực liên quan đến AI cũng như An toàn thông tin.
Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 13/3/2024 của Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ và công lập thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn 2050 nêu rõ cần quan tâm phát triển các tổ chức nghiên cứu cơ bản; tăng cường đầu tư cho các tổ chức ứng dụng để đẩy mạnh thương mại hóa và chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển đồng bộ các tổ chức dịch vụ KH&CN và các tổ chức KH&CN công lập đáp ứng yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực KH&CN.
Tuy nhiên, CSGD trên địa bàn hiện nay chưa cung cấp, đào tạo đầy đủ cán bộ đáp ứng yêu cầu liên quan đến lĩnh vực công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
e) Nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trên địa bàn, khu vực
Trong thời đại công nghệ 4.0, vai trò và mục tiêu đào tạo đang thay đổi theo hướng thúc đẩy tinh thần đổi mới sáng tạo cho người học, phát triển tài năng cá nhân, sáng tạo tập thể. Giáo dục đại học cũng như cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã thay đổi để đáp ứng yêu cầu chuẩn bị lực lượng lao động có khả năng di chuyển dễ dàng hơn giữa các ngành nghề, giữa các lĩnh vực hoạt động và giữa các nền văn hóa, các quốc gia khác nhau.
2.1.2. Hiện trạng các cơ sở giáo dục ở địa phương
2.1.2.1. Trường Đại học Quy Nhơn
- Trường Đại học Quy Nhơn (Quy Nhon University)
- Năm thành lập: 1977
- Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 170 An Dương Vương, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện tích 131.796 m2;
+ Trụ sở thứ 2: Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với quy mô diện tích đất 100.000 m2 nhằm phục vụ thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp.
- Loại hình trường: Công lập.
a) Tổ chức, đội ngũ
- Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Quy Nhơn:
Trường hiện có 12 khoa, 11 đơn vị thuộc Trường (trong đó có 08 phòng ban, 02 trung tâm 01 viện khoa học giáo dục), 06 đơn vị trực thuộc Trường (05 trung tâm, 01 viện nghiên cứu ứng dụng KH&CN) và các tổ chức, đoàn thể: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội SV, Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu giáo chức.
- Trường có đội ngũ giảng viên, nghiên cứu khoa học (NCKH) với thế mạnh ở các lĩnh vực toán học, toán ứng dụng, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, khoa học dữ liệu, hóa học mô phỏng tính toán, kỹ thuật điện, điện tử viễn thông. Đội ngũ giảng viên, viên chức của Nhà trường gồm có 739 viên chức, người lao động; trong đó có 497 giảng viên với 01 GS, 34 PGS, 219 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, 55 NCS trong và ngoài nước. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên chiếm hơn 50,7% trên tổng số 497 giảng viên toàn trường.
- Trường Đại học Quy Nhơn đã và đang xây dựng đội ngũ giảng viên đủ năng lực giảng dạy các chuyên ngành thiết kế vi mạch, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Đào tạo
- 53 ngành đào tạo trình độ đại học (cử nhân và kỹ sư) với quy mô hơn 16.000 sinh viên chính quy (tính đến ngày 31/12/2024).
- 25 chuyên ngành trình độ thạc sĩ, 03 chuyên ngành trình độ tiến sĩ với quy mô hơn 979 học viên, nghiên cứu sinh.
- Đào tạo đại học, sau đại học và bồi dưỡng tiếng Việt cho lưu học sinh Lào thuộc các tỉnh Nam Lào gồm: Attapư, Chămpasắc, Salavan, Sekon.
- Đào tạo các ngành gần với Công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM mỗi năm hiện nay chỉ tiêu khoảng 860 sinh viên gồm các ngành: Kỹ thuật phần mềm: 60; AI: 50; Công nghệ thông tin: 350; Khoa học dữ liệu: 50; Sư phạm Tin: 100; Kỹ thuật điện tử Viễn thông (Chuyên ngành thiết kế vi mạch): 80; Vật lý kỹ thuật (Chuyên ngành Công nghệ đóng gói và kiểm thử vi mạch): 100; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa: 70.
c) Định hướng phát triển
- Định hướng chung:
Đến năm 2030, Trường Đại học Quy Nhơn sẽ trở thành trường đại học định hướng ứng dụng, có đẳng cấp quốc gia vững chắc và vị trí nhất định trong khu vực Đông Nam Á, được kiểm định quốc tế, có quan hệ hợp tác đào tạo và nghiên cứu rộng rãi với các trường đại học trong nước, trong khu vực Đông Nam Á và quốc tế; là CSGD đại học phục vụ học tập suốt đời, công bằng và bình đẳng, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động chất lượng cao; đủ sức cạnh tranh và khả năng hợp tác trong hệ thống đại học Việt Nam và khu vực với tín nhiệm xã hội cao.
- Định hướng cụ thể:
+ Xây dựng đội ngũ viên chức, cán bộ quản lý bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu; đáp ứng yêu cầu đổi mới, đào tạo nguồn chất lượng cao và phát triển khoa học, công nghệ cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cũng như đất nước; gắn với yêu cầu khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Đến năm 2030, Trường Đại học Quy Nhơn trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hàng đầu của cả nước; ứng dụng và chuyển giao công nghệ có uy tín trong khu vực và cả nước; phát triển đồng bộ các lĩnh vực nghiên cứu gồm: Khoa học giáo dục, Khoa học xã hội - nhân văn và Kinh tế, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.
+ Tăng cường hội nhập quốc tế, chủ động mở rộng hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu có chất lượng trong khu vực và thế giới; tham gia các cơ chế công nhận văn bằng, tín chỉ quốc tế và khu vực; tăng cường hợp tác về trao đổi học viên và giảng viên, chia sẻ kinh nghiệm quản lý và hợp tác nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài hợp tác nghiên cứu và đào tạo; tăng cường hợp tác và đầu tư với nước ngoài, khuyến khích hợp tác với các CSGD uy tín từ các quốc gia phát triển hàng đầu.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất và các phòng thí nghiệm gắn với nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Huy động và thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất cho Nhà trường.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học Quy Nhơn là CSGD đại học có uy tín cao tại khu vực Duyên hải miền Trung và cả nước. Tạp chí khoa học của Trường là một trong 6 tạp chí khoa học đầu tiên của cả nước được đưa vào Hệ thống trích dẫn khoa học các quốc gia Đông Nam Á - ACI. Nhiều dự án nghiên cứu được triển khai, có sự hợp tác với doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế;
- Trường là một cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đặc biệt một số lĩnh vực đào tạo trọng điểm đã có truyền thống lâu đời và là thế mạnh của Trường như: các ngành Sư phạm, Toán, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, ... Quy mô đào tạo của Trường luôn duy trì ở mức cao so với các trường đại học, cao đẳng ở khu vực với hơn 18.167 sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các trình độ, loại hình đào tạo. Trường đã thiết lập hơn quan hệ hợp tác hơn 600 cơ quan, doanh nghiệp, trong đó có các công ty công nghệ trong và ngoài nước để phát triển CTĐT, thực tập và nghiên cứu. Điều này giúp sinh viên có được kinh nghiệm thực tế và dễ dàng tìm kiếm việc làm sau khi ra trường;
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư chiếm tỷ lệ cao, là cơ sở để Trường phát triển CTĐT, thành lập các nhóm nghiên cứu khoa học công nghệ;
- Trường có khuôn viên rộng lớn, vừa là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học được từng bước đầu tư, cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên;
- Trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo (chu kỳ 1) từ ngày 12/10/2017 và chu kỳ 2 (2022 - 2027). Trường hiện có 20 CTĐT đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có 16 CTĐT trình độ đại học và 02 CTĐT trình độ thạc sĩ. Đặc biệt, có 02 CTĐT đạt chuẩn quốc tế AUN-QA 4.0;
- Chương trình khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo đã xây dựng các chương trình khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, công nghệ thông tin, tạo ra môi trường cho sinh viên và giảng viên phát triển ý tưởng sáng tạo.
e) Điểm yếu
- Nguồn thu tài chính của Trường phụ thuộc phần lớn vào học phí, do đó phụ thuộc rất lớn vào kết quả tuyển sinh hằng năm, trong khi mức học phí của Trường thấp so với mặt bằng chung và khó có thể tăng như các trường đại học ở các tỉnh, thành phố phát triển do vùng tuyển sinh chủ yếu có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn;
- Do hạn chế về nguồn lực nên việc thực hiện các chính sách thu hút, giữ chân giảng viên, nhà khoa học có trình độ cao gặp nhiều khó khăn;
- Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, nghiên cứu khoa học, … mặc dù được đầu tư, hiện đại hóa trong những năm qua nhưng chưa đáp ứng yêu cầu liên thông, đồng bộ để phát huy hết hiệu quả trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
2.1.2.2. Trường Đại học Quang Trung
- Trường Đại học Quang Trung (Quang Trung University)
- Năm thành lập: 2006
- Địa chỉ: 327 Đào Tấn, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Loại hình trường: Tư thục.
a) Tổ chức, đội ngũ
- Từ ngày 01/07/2019, Trường Đại học Quang Trung tái cấu trúc ngành nghề theo nhóm; tái cấu trúc nhân sự cho sự phát triển với 06 Khoa đa ngành như: Công nghệ Kỹ thuật, Khoa học Máy tính và Công nghệ thông tin, Sinh học ứng dụng, Y tế công cộng (Y tế dự phòng), Kinh tế và Du lịch, Ngoại ngữ.
- Hiện tại, Trường Đại học Quang Trung có đội ngũ nhân sự và giảng viên có trình độ cao, bao gồm: 07 Phó Giáo sư - Tiến sĩ, 15 Tiến sĩ, 02 bác sĩ CKII, 02 bác sĩ CKI, 114 thạc sĩ và 09 cử nhân, kỹ sư.
b) Đào tạo
- Hiện nay, Trường có 13 ngành đào tạo bậc đại học chính quy, bao gồm: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng, Khoa học máy tính và Công nghệ thông tin, Công nghệ Kỹ thuật xây dựng, Kinh tế, Kinh tế nông nghiệp, Ngôn ngữ Anh, Công nghệ sinh học, Quản trị Dịch vụ du lịch và Lữ hành, Quản trị khách sạn - Nhà hàng và 02 ngành sức khỏe là Y tế công cộng và Điều dưỡng.
- Ngoài ra, Trường còn liên kết hợp tác với các trường đại học trong nước đào tạo liên thông giữa trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học; Trường đã được Tổng cục Du lịch (nay là Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam) cho phép đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa (Công văn số 279/TCL-LH ngày 19/3/2020).
- Ngành Công nghệ thông tin của trường hiện nay giao chỉ tiêu khoảng 50 sinh viên /năm.
- Dự kiến năm 2025: Trường mở ngành Công nghiệp bán dẫn với chỉ tiêu khoảng 60 sinh viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Ngày 02/02/2019, Trường đã ban hành quyết định phê duyệt chiến lược phát triển giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2045 với định hướng:
- Đào tạo hàn lâm kết hợp ứng dụng thực tiễn; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế; phấn đấu mỗi năm có 50 bài báo về kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
- Phát triển Hệ sinh thái đại học quốc tế; xây dựng quan hệ kết nghĩa với các trường THPT; mở rộng các hoạt động cộng đồng; chia sẻ và đóng góp cho sự nghiệp giáo dục cũng như phụng sự xã hội.
- Tiến hành tự đánh giá và kiểm định một số ngành đang đào tạo; hoàn thiện các tiêu chí để kiểm định, phấn đấu trở thành trường đại học tự chủ.
- Mở rộng các ngành đào tạo các hệ đào tạo đại học; xây dựng các chương trình và đề án đào tạo hệ sau đại học.
- Tầm nhìn đến năm 2045, trên nền tảng các khoa, ngành đang có sẽ thành lập các trường thành viên, phấn đấu đưa Trường Đại học Quang Trung thành đại học hội nhập quốc tế sâu rộng.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học Quang Trung là trường đại học dân lập đầu tiên trên địa bàn tỉnh Bình Định trực thuộc UBND và đến năm 2014, Trường đã chuyển sang hình thức quản lý mới: Trường đại học tư thục do các cổ đông là cá nhân góp vốn và sở hữu;
- Trường đã tạo dựng được môi trường học tập và triển khai các hoạt động học tập đa dạng, áp dụng các phương pháp học thông qua trải nghiệm, đào tạo thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho việc đạt chuẩn đầu ra.;
- Trường có hệ thống quản lý tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động của Trường, đồng bộ từ nhà đầu tư đến từng đơn vị. Cơ sở vật chất của Trường được đầu tư phát triển, được đánh giá và cải tiến, bước đầu đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng;
e) Điểm yếu
- Nguồn lực tài chính vẫn chưa thực sự đa dạng các nguồn thu, phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động đào tạo. Chính sách khuyến khích, động viên và hỗ trợ giảng viên học nghiên cứu sinh hoặc phát triển nghề nghiệp còn hạn chế;
- Việc tổ chức cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế;
- Các phòng thí nghiệm, thực hành còn hạn chế về trang thiết bị;
- Kết quả tuyển sinh của Trường chưa đạt như kì vọng.
2.1.2.3. Phân hiệu Trường Đại học FPT Quy Nhơn
- Phân hiệu FPT Quy Nhơn (FPT Campus).
- Địa chỉ: Khu Đô thị mới An Phú Thịnh, Phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Năm thành lập: 2021, là cơ sở thứ 5 của Đại học FPT trên cả nước, sau 4 thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.
- Loại hình trường: Tư thục.
a) Tổ chức, đội ngũ:
- Trường có tổng số giảng viên, viện chức là 109 người trong đó có 73 giảng viên, tập trung vào 02 ngành chính: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh. Có 36 nhân viên làm việc tại các phòng ban gồm 02 phòng (phòng cán bộ, phòng FE).
- Trường Đại học FPT Quy Nhơn đang xây dựng đội ngũ giảng viên tại chỗ đủ năng lực giảng dạy các chuyên ngành thiết kế vi mạch, AI, an toàn và ANM, đồng thời có thể huy động giảng viên từ các cơ sở khác để hỗ trợ hoạt động đào tạo tại Quy Nhơn tùy theo nhu cầu cụ thể.
- Trường Đại học FPT đã có kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng chung cho cả trường cũng như riêng cho phân hiệu tại Quy Nhơn.
b) Đào tạo
- Năm 2021, Phân hiệu Đại học FPT Quy Nhơn chính thức đi vào hoạt động với định hướng đào tạo chuyên sâu về AI. Năm 2023 đánh dấu cột mốc 1.160 sinh viên tham gia học tập, trải nghiệm tại Trường.
- Đại học FPT dự kiến chỉ tiêu mỗi năm cho các ngành: Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, AI, An toàn thông tin, Thiết kế Mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, Thiết kế vi mạch bán dẫn là 8.700 sinh viên/năm. Riêng tại Phân hiệu FPT Quy Nhơn khoảng 300 sinh viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Hiện nay, FPT Quy Nhơn là phân hiệu chuyên về AI, có Trung tâm AI, dự kiến đến năm 2030, Phân hiệu FPT Quy Nhơn sẽ phấn đấu là một trong những trung tâm về AI hàng đầu của khu vực ASEAN. Đây được xem là chiến lược quan trọng của Tập đoàn FPT, xây dựng môi trường giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo chuyên sâu, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao về CNTT, AI làm việc ngay tại FPT Software Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học FPT trở thành trường đại học đầu tiên của Việt Nam do một doanh nghiệp đứng ra thành lập với 100% vốn đầu tư từ Tập đoàn FPT. Sự khác biệt của Trường Đại học FPT so với các trường đại học khác là đào tạo theo hình thức liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu - triển khai và các công nghệ hiện đại nhất;
- Với lợi thế là Trường Đại học nằm trong doanh nghiệp, các sinh viên được trải nghiệm học tập thực tế tại doanh nghiệp cùng các chuyên gia hàng đầu, từ đó phát triển kỹ năng chuyên môn, xây dựng dự án từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chương trình giáo dục FPT luôn hướng sinh viên trở thành những công dân toàn cầu, trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và cả ngoại ngữ;
- Năm 2023, Trường Đại học FPT được Tạp chí Times Higher Education vinh danh Ranked 601-800 trường đại học có mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội hoà bình, công bằng, thịnh vượng trên phạm vi toàn cầu. Trong đó tiêu chí đào tạo có chất lượng (Quality Education - SGD4) được đánh giá cao với thứ hạng 201-300 toàn cầu;
- Là một Đại học tư thục nên FPT Quy Nhơn tự chủ hoàn toàn về tài chính. Ngoài ra, với kết quả kiểm định chất lượng được công nhận, theo quy định của Luật giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018, Trường FPT Quy Nhơn chính thức được quyền tự chủ trong các việc mở ngành, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện các chương trình liên kết đào tạo;
- Phân hiệu Đại học FPT Quy Nhơn là một trong số những trường đại học có kiến trúc, cơ sở vật chất độc đáo, hiện đại, không gian xanh. Không chỉ có giảng đường đẹp còn tích hợp khu thể thao (sân bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền), nhà ăn, kí túc xá trong khuôn viên trường rất tiện ích;
- Trường Đại học FPT được thừa hưởng nhiều từ Tập đoàn FPT cả về thương hiệu, đầu tư, việc làm, quan hệ doanh nghiệp;
- Trường được Tập đoàn FPT đầu tư 100% vốn, rất nhiều sinh viên của Trường tốt nghiệp được tiếp nhận vào làm việc trong các đơn vị của Tập đoàn, cùng nhiều mối quan hệ doanh nghiệp được giới thiệu từ Tập đoàn FPT.
e) Điểm yếu
- Trường được thành lập trong bối cảnh số lượng các trường đại học tư thục khá ít so các trường đại học công lập. Tâm lý xã hội vẫn đang coi trọng các trường công hơn các trường tư thục, sinh viên chỉ vào trường tư thục khi không vào được trường công lập;
- Học phí vẫn đang là một trong những rào cản lớn cho các học sinh ở các vùng khó khăn để theo học.
2.1.2.4. Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn
- Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn.
- Địa chỉ: 107A Thanh Niên, Phường Quang Trung, Thành phố Quy Nhơn.
- Năm thành lập: 2022, là cơ sở thứ 11 của Cao đẳng FPT Polytechnic trên cả nước.
- Loại hình trường: Tư thục.
Là một trong những cơ sở đào tạo thuộc hệ thống FPT Polytechnic, nổi tiếng với các CTĐT chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và quản trị kinh doanh. Trường được thành lập với mục tiêu cung cấp cho sinh viên những kiến thức thực tiễn, kỹ năng chuyên môn và khả năng làm việc trong môi trường doanh nghiệp hiện đại.
Các ngành đào tạo: Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn có đào tạo 02 khối ngành: Kinh tế và Kỹ thuật. Trong đó có các ngành liên quan đến đề án như: Công nghệ thông tin và Phát triển phần mềm với quy mô sinh viên đang theo học là 600.
a) Tổ chức, đội ngũ:
Trường có tổng số giảng viên, viên chức là 36 người trong đó có 25 giảng viên, tập trung vào 02 ngành chính: Công nghệ thông tin và Quản trị kinh doanh.
b) Đào tạo
- Năm 2022, Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn chính thức đi vào hoạt động với định hướng trường đào tạo trong lòng doanh nghiệp với đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Đồng thời, mong muốn đem đến cho người học những giá trị đào tạo thực tế đúng với triết lý “Thực học -Thực nghiệp”.
- Trường Cao đẳng FPT Polytechnic dự kiến chỉ tiêu mỗi năm cho các ngành: Phát triển phần mềm, CNTT, Cơ sở dữ liệu, AI, Bán dẫn, Thiết kế vi mạch bán dẫn là 3.000 sinh viên/năm. Riêng tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn khoảng 100 sinh viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Hiện nay, Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn được định hình là phân hiệu chuyên về Phát triển phần mềm và AI. Đây được xem là chiến lược quan trọng của Tập đoàn FPT, xây dựng môi trường giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo chuyên sâu, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao về CNTT, AI làm việc ngay tại FPT Software Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
d) Điểm mạnh:
- Chất lượng đào tạo được đặt lên hàng đầu: FPT Polytechnic tập trung đào tạo cho sinh viên những kỹ năng thiết yếu để khi ra trường có thể làm được việc, bao gồm kỹ năng Chuyên môn, Tin học, Ngoại ngữ và đặc biệt là Kỹ năng mềm;
- Phương pháp đào tạo thực tế: FPT Polytechnic triển khai mô hình đào tạo dựa trên thực tế nghề nghiệp với tiêu chí hàng đầu “Thực học - Thực nghiệp”, phương pháp đào tạo thông qua dự án (project based training). Hai năm học tập cũng chính là hai năm kinh nghiệm làm việc, giúp sinh viên vững vàng trong sự nghiệp sau này;
- Hình thức xét tuyển đơn giản: Trường mở rộng cơ hội đầu vào cho các thí sinh trên toàn quốc thông qua hình thức xét tuyển đơn giản, phù hợp năng lực của đa số học sinh là dựa vào học lực THPT;
- Môi trường đào tạo chuẩn quốc tế: FPT Polytechnic tự hào có hệ thống giáo trình hoàn thiện và chất lượng cho tất cả các môn học từ các nhà xuất bản giáo trình lớn nhất thế giới. Khung chương trình tuân theo chuẩn BTEC của Vương quốc Anh;
- Cơ hội việc làm rộng mở cho sinh viên: Sinh viên học giỏi được nhà trường nhận làm trợ giảng, mức thu nhập đạt 50-100% học phí. Ngoài ra, trường cũng hỗ trợ giới thiệu việc làm cho sinh viên và không ít sinh viên đã tìm được công việc phù hợp ngay khi còn học tại FPT Polytechnic.
e) Điểm yếu
Học phí vẫn đang là một trong những rào cản lớn cho các học sinh ở các vùng khó khăn để theo học.
2.1.2.5. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
- Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn (Tên tiếng Anh: Quy Nhon College of Engineering and Technology).
- Mã trường: CDD3702.
- Năm thành lập: 1962.
- Trụ sở chính 684 Hùng Vương, tp Quy Nhơn, Bình Định.
Tiền thân là Trường Trung học Kỹ thuật Quy Nhơn; Năm 1976, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện Nghĩa Bình; Năm 1989, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện Quy Nhơn sau khi tách tỉnh Nghĩa Bình thành tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi; Năm 1991, Trường đổi tên thành Trường dạy nghề Cơ điện Quy Nhơn; Năm 1994, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện Quy Nhơn; Năm 1999, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Quy Nhơn; Năm 2007, Trường nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn; Năm 2017, Trường đổi tên thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn.
- Các địa điểm đào tạo:
+ Tổ 5, khu vực 5, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 15.830 m2.
+ Số 172 An Dương Vương, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 42.072 m2.
+ Số 20 Trần Thị Kỷ, phường Bình Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 17.911 m2.
- Loại hình trường: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn là trường Công lập, thực hiện cơ chế tự chủ mức độ 2 (tự bảo đảm chi thường xuyên).
a) Tổ chức, đội ngũ
- Tổng số cán bộ, nhà giáo, người lao động: 260 người (trên 85% cán bộ, nhà giáo có trình độ Thạc sĩ);
- 100% nhà giáo đạt chuẩn trình độ nghiệp vụ sư phạm; có 98% nhà giáo đạt chuẩn kỹ năng thực hành nghề quốc gia bậc 3 hoặc tương đương;
- Nhà giáo nhiệt huyết với công tác đào tạo nghề, luôn học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ công tác đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội;
- Trường thuộc top 45 trường nghề được đầu tư đạt chất lượng cao của cả nước với nhiều ngành/nghề đào tạo, trong đó 03 nghề đạt chuẩn quốc tế: Cơ điện tử; Điện công nghiệp; Điện tử công nghiệp (chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử); 02 nghề đạt đạt chuẩn khu vực ASEAN: Cắt gọt kim loại (chuyên ngành Công nghệ chế tạo chi tiết máy); Hàn (chuyên ngành Công nghệ Hàn) và 02 nghề đạt đạt chuẩn quốc gia: Công nghệ ô tô; Công nghệ thông tin (chuyên ngành Ứng dụng phần mềm);
- Trường là cơ sở đạt chất lượng kiểm định ngoài, hiện nay có 07 nghề đạt kiểm định ngoài CTĐT: Điện công nghiệp; Cơ điện tử; Cắt gọt kim loại; Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin, Hàn và Công nghệ Ô tô;
- Công tác tuyển sinh hàng năm của Nhà trường luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Quy mô đào tạo hiện tại là 3.600 sinh viên kỹ sư thực hành.
b) Ngành nghề đào tạo liên quan
- Nghề Cơ điện tử:
+ Số lượng nhà giáo nghề Cơ điện tử hiện có: 04
+ Số sinh viên các khóa 16, 17 và 18 lần lượt là: 19, 18 và 19 (trên tổng số chỉ tiêu 40 sinh viên mỗi khóa hàng năm).
- Nghề Điện tử công nghiệp:
+ Số lượng nhà giáo nghề Điện tử công nghiệp hiện có: 07
+ Số sinh viên các khóa 16, 17 và 18 lần lượt là: 35, 44 và 41 (trên tổng số chỉ tiêu 60 sinh viên mỗi khóa hàng năm).
- Nghề Công nghệ thông tin:
+ Số lượng nhà giáo nghề Công nghệ thông tin (ƯDPM) hiện có: 15
+ Số sinh viên các khóa 16, 17 và 18 lần lượt là: 60, 55 và 46 (trên tổng số chỉ tiêu 40 sinh viên mỗi khóa hàng năm).
c) Điểm mạnh
Trường có 03 nghề đào tạo là ngành gần với công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM: Cơ điện tử, Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm); Có 12 nhà giáo thuộc nhóm nghề trên được đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghề tại Malaysia, Úc; Nhà trường đã đào tạo thí điểm 02 nghề, theo chương trình đào tạo của Úc (chuẩn quốc tế): Cơ điện tử, Điện tử công nghiệp với 38 sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn định, thu nhập cao; Trường có các phòng học chuyên môn hóa, thiết bị vật tư đa dạng, hiện đại đáp ứng đầy đủ để đào tạo nghề Cơ điện tử, Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm); Sinh viên rất yêu thích việc học nghề, sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng với danh hiệu “Kỹ sư thực hành”, trực tiếp tham gia vào thị trường lao động, môi trường làm việc một phần có lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, thu nhập ổn định.
d) Điểm yếu
- Trường chưa có giảng viên chuyên sâu đối với các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM;
- Thiết bị để phục vụ đào tạo các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM chưa đồng bộ và chưa có thiết bị chuyên sâu, chỉ có thiết bị gần nhưng không nhiều;
- CTĐT các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM chưa có; đang triển khai xây dựng;
- Sinh viên học nghề: Cơ điện tử, Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm) chưa được giảm học phí (theo Thông tư số 05/2023/TT-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), hiện tại mức học phí cao;
- Tuyển sinh khó, nhiều năm không đạt theo chỉ tiêu của giấy phép cấp; cơ hội việc làm các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM tại Bình Định còn hạn chế.
*** Nhìn chung, nguồn nhân lực đào tạo từ các CSGD đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định liên quan đến công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM cơ bản đáp ứng khoảng 40% - 50% từ nay đến 2030 và đang có sự chuyển mình mạnh mẽ và dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới. Đặc biệt các trường đại học trên địa bàn tỉnh đang tích cực thực hiện các biện pháp để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay. Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, quá trình đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giảng viên, chuyên gia chất lượng cao, sự cải tiến CTĐT phù hợp thực tiễn sẽ là chìa khóa để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết bài toán liên quan đến đề án.
2.2. Cơ sở vật chất
Trường Đại học Quy Nhơn đã đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết để phục vụ quá trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM. Hệ thống các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo trình độ đại học và sau đại học bao gồm: Phòng chế tạo vật liệu nano 1, 2; Phòng đặc trưng vật liệu 1, 2, 3; Phòng quang phổ Raman, Phòng thí nghiệm cảm biến; Phòng thí nghiệm Vật liệu tiên tiến; Phòng thí nghiệm Tự động hóa, điều khiển Logic; Phòng thực hành Xưởng Điện tử; Phòng thí nghiệm Tính toán mô phỏng; Phòng thực hành Kỹ thuật vi xử lý - Vi điều khiển; Phòng thực hành Viễn thông; Phòng thí nghiệm Kỹ thuật điện tử và xung số; Phòng thực hành Khoa học dữ liệu và AI; Phòng thực hành Mạng và ANM; Phòng thí nghiệm AI. Các trang thiết bị hiện đại đã được đầu tư qua các dự án gần đây được liệt kê trong danh mục kèm theo (Phụ lục 5).
Trường Đại học FPT Quy Nhơn đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu đào tạo về AI và ANM. Đáp ứng cho đào tạo về mảng Thiết kế vi mạch, riêng mảng đóng gói và kiểm thử thì cần phải đầu tư thêm cũng như hợp tác với công nghiệp để có đủ máy móc và hạ tầng cần thiết. Nếu đề án có thể hỗ trợ đầu tư thì hạng mục trường đề nghị ưu tiên là mua license các phần mềm thiết kế vi mạch chuẩn công nghiệp (như Synopsis hoặc Cadence) và phòng sạch cùng trang thiết bị phục vụ cho công đoạn đóng gói - kiểm thử.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn: Từ những năm 1994 - 1999, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn là một trong hai trường dạy nghề của cả nước thực hiện dự án đào tạo nghề giữa 02 Chính phủ Việt Nam - Hàn Quốc nhằm xây dựng Trường Công nhân kỹ thuật cơ điện Quy Nhơn trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên với 2,5 triệu USD để đầu tư trang thiết bị đồng bộ và bồi dưỡng giáo viên (tại Hàn Quốc) cho 05 nghề: Điện tử, Điện, Công nghệ Ô tô, Tin học và Cơ khí đã giúp cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề có trình độ cao đẳng cho các cơ sở dạy nghề khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và công nhân kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Giai đoạn 2006 - 2010, Trường tiếp tục đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, với tổng kinh phí đầu tư là 21,5 tỷ đồng cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện tử, Tin học, Máy công cụ, Hàn. Giai đoạn 2011 - 2015, đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn tiết kiệm chi của Trường, với tổng kinh phí đầu tư là 34,56 tỷ đồng cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện tử, Tin học, Máy công cụ, Hàn, Công nghệ Ô tô. Giai đoạn 2016 - 2019, đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp việc làm và an toàn lao động, với tổng kinh phí đầu tư là 34,0 tỷ đồng cho các nghề Điện, Điện tử công nghiệp, Cơ điện tử, cắt gọt kim loại, Hàn, Chế tạo thiết bị cơ khí. Hiện nay, các trang thiết bị của Nhà trường đáp ứng một phần (khoảng 30%) để phục vụ quá trình đào tạo nguồn nhân lực kỹ sư thực hành liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM (Phụ lục 5).
III. MỤC TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và thị trường lao động. Đồng thời, xây dựng Bình Định thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao hàng đầu, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế số và công nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đào tạo cử nhân, kỹ sư và kỹ sư thực hành
- Hệ cử nhân, kỹ sư: Đào tạo 4.020 cử nhân, kỹ sư thuộc các chuyên ngành, bao gồm 2.120 người trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch, 1.900 người trong lĩnh vực AI, An toàn và ANM (Phụ lục 2).
- Hệ kỹ sư thực hành: Đào tạo 980 kỹ sư thực hành, bao gồm 380 kỹ sư trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch, 800 kỹ sư trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM (Phụ lục 2).
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
- Đào tạo bổ sung và nâng cao kiến thức cho kỹ sư, cử nhân thuộc các ngành gần, như: Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hóa, Vật lý, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu và Kỹ thuật phần mềm. Dự kiến sẽ bồi dưỡng cho 2.500 kỹ sư, cử nhân trong đó bao gồm 1.500 nhân lực trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch, 1.000 nhân lực trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM (Phụ lục 2).
- Bồi dưỡng giảng viên, chuyên gia: Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho 95 giảng viên và đào tạo 5 tiến sĩ về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất
Xây dựng 01 hệ thống phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung được trang bị đầy đủ để phục vụ đào tạo và nghiên cứu về các công đoạn thiết kế, đóng gói và kiểm thử (Phụ lục 4).
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nhiệm vụ
a) Giai đoạn 2025- 2027
- Đào tạo khoảng 2.660 kỹ sư, cử nhân bao gồm 1.370 kỹ sư, cử nhân trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, 1.290 kỹ sư, cử nhân trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo khoảng 260 kỹ sư thực hành bao gồm 110 kỹ sư thực hành thuộc lĩnh vực Đóng gói và kiểm thử vi mạch và 150 kỹ sư thực hành thuộc lĩnh vực AI.
- Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn khoảng 1.000 kỹ sư, cử nhân các ngành gần làm việc trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch (khoảng 600 người), AI, an toàn và ANM (khoảng 400 người).
- Đào tạo 03 nghiên cứu sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Xây dựng 01 phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung được trang bị đầy đủ để phục vụ đào tạo và nghiên cứu về các công đoạn thiết kế, gia công, đóng gói và kiểm thử vi mạch.
b) Giai đoạn 2028 - 2030
- Đào tạo khoảng 1.360 kỹ sư, cử nhân bao gồm 750 người trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói, kiểm thử vi mạch, 610 người trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo khoảng 720 kỹ sư thực hành bao gồm 270 kỹ sư trong lĩnh vực Đóng gói, kiểm thử vi mạch, 450 kỹ sư trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cho 1.500 kỹ sư, cử nhân các ngành gần cho các lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch (900 người), AI, an toàn và ANM (600 người).
- Đào tạo 02 nghiên cứu sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
4.2. Giải pháp
4.2.1. Nhóm giải pháp về chương trình đào tạo
a) Các CSGD trên địa bàn tỉnh Bình Định mở các chuyên ngành đào tạo về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo về:
- Thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch;
- An toàn và ANM.
c) Cập nhật, bổ sung các học phần liên quan đến thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM vào CTĐT các ngành Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hoá, Vật lý học, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm.
d) Tăng cường mối quan hệ trong hệ sinh thái các Trường Đại hoc quốc tế đang có để tham khảo ý kiến các chuyên gia và cập nhật chương trình đào tạo về Thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch; AI, an toàn và ANM nhằm đáp ứng xu hướng phát triển trong và ngoài nước.
4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ thực hiện công tác đào tạo
a) Phát triển đội ngũ giảng viên: Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 95 giảng viên và đào tạo 5 nghiên cứu sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Liên kết với Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn thông, Trường Đại học Việt Đức, … trong công tác đào tạo. Trong đó ưu tiên liên kết các trường thuộc khối Câu lạc bộ Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhằm tạo hệ sinh thái kết nối, chia sẻ nguồn lực đào tạo.
c) Hợp tác với các tổ chức đào tạo: Kết nối với các tổ chức đào tạo quốc tế để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới nhất cho giảng viên và sinh viên.
d) Khuyến khích nghiên cứu và phát triển: Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các dự án nghiên cứu và phát triển thực tế liên quan lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
4.2.3. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng 01 phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung đặt tại Trường Đại học Quy Nhơn. Tổng kinh phí đầu tư 120 tỷ đồng (ngân sách địa phương bố trí khoảng 100 tỷ đồng, Trường Đại học Quy Nhơn đối ứng 20 tỷ đồng - Phụ lục 4).
b) Các CSGD trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất nhằm đầu tư vào công nghệ mới: Mua sắm các thiết bị và phần mềm mới nhất để hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Cải thiện cơ sở hạ tầng IT: Nâng cấp hệ thống mạng, máy chủ và các thiết bị an ninh mạng để đảm bảo an toàn và hiệu quả phục vụ đào tạo, nghiên cứu.
4.2.4. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Đối với các CSGD trên địa bàn tỉnh có tham gia đào tạo
- Đối với các CSGD trên địa bàn tỉnh có tham gia đào tạo: Trích 8% học phí (Trường Đại học Quy Nhơn), 2% học phí (Trường CĐ KT&CN Quy Nhơn chi học bổng khuyến khích học tập đối với các sinh viên học tập giỏi và xuất sắc.
b) Đối với Tỉnh
- Thông qua ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh, cho vay vốn nộp học phí với lãi suất ưu đãi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với người học tham gia các chương trình đào tạo cử nhân (4 năm - mức học phí bình quân 38.3 triệu đồng/năm) và Kỹ sư (4,5 năm - mức học phí bình quân 39.6 triệu đồng/năm), dự kiến cho vay 40 triệu đồng/năm và hỗ trợ miễn lãi suất cho các đối tượng này trong thời gian tham gia đào tạo (dự kiến 118,720.80 tỷ trong 8 năm - Phụ lục 1 và 2).
- Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập cá nhân đối với các chuyên gia đầu ngành về bán dẫn, AI, an toàn và ANM công tác tại tỉnh. Chính sách hỗ trợ nhà ở chuyên gia.
- Điều chỉnh bổ sung chính sách thu hút của tỉnh đối với các giảng viên Trường Đại học Quy Nhơn và Trường CĐ KT&CN Quy Nhơn sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh liên quan công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Xây dựng chính sách để thu hút nguồn nhân lực công tác trên địa bàn Tỉnh sau khi hoàn thành các khóa đào tạo.
- Chính sách về xây dựng hệ sinh thái với các doanh nghiệp cùng phối hợp đào tạo, nghiên cứu:
+ Tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM phối hợp với các CSGD trong việc xây dựng CTĐT, hợp tác trong nghiên cứu, tạo điều kiện thực hành, thực tập cho người học tại doanh nghiệp, hỗ trợ kết nối và tuyển dụng người học khi tốt nghiệp.
+ Hợp tác với các nhân sự cao cấp trong các tập đoàn, doanh nghiệp lớn liên quan đến lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và ANM nhằm tham gia vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu tại các CSGD trên địa bàn tỉnh cũng như sự hỗ trợ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn cho sinh viên, giảng viên thực tập, làm việc thực tế tại cơ sở sản xuất liên quan.
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường số lượng và chất lượng nguồn tuyển sinh
a) Tăng cường công tác tư vấn tuyển sinh, truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI và khối ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài tỉnh thông qua tổ chức các ngày hội tuyển sinh, tham quan trải nghiệm hướng nghiệp: Tổ chức các sự kiện để giới thiệu về các ngành học và cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và an ninh mạng.
b) Tổ chức các hội thảo khoa học, sự kiện giới thiệu về các CTĐT, chính sách miễn giảm học phí, chính sách học bổng, cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM. Các sự kiện tổ chức khuyến khích có sự tham gia và hỗ trợ các doạnh nghiệp lớn liên quan.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
5.1. Giai đoạn 1: 2025 - 2027
a) Phát triển chương trình đào tạo
- Mở ngành đào tạo mới
+ Trường Đại học Quy Nhơn: Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ gia công, đóng gói và kiểm thử vi mạch) trình độ đại học, tuyển sinh từ 2025.
+ Trường Đại học Quang Trung: Công nghiệp bán dẫn (chuyên ngành thiết kế vi mạch) trình độ đại học, tuyển sinh từ 2025.
+ Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ Quy Nhơn: Công nghệ bán dẫn trình độ cao đẳng, tuyển sinh từ 2026.
- Cập nhật chương trình đào tạo hiện hành
+ Trường Đại học Quy Nhơn thực hiện cập nhật, bổ sung các học phần liên quan đến thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM vào chương trình đào tạo các ngành Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, Thiết kế mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số.
+ Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ Quy Nhơn: cập nhật, bổ sung các học phần liên quan đến thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM vào các CTĐT hiện hành.
b) Đào tạo lại và liên kết
- Tổ chức đào tạo các ngành Kỹ thuật Điện Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (chuyên ngành Thiết kế vi mạch), Thiết kế vi mạch bán dẫn, Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ đóng gói và kiểm thử vi mạch), Công nghiệp bán dẫn, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điều khiển tự động hoá, Vật lý chất rắn (trình độ thạc sĩ), Sư phạm Vật lý, Công nghệ bán dẫn (trình độ cao đẳng), AI, Khoa học dữ liệu (trình độ đại học và thạc sĩ), Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Sư phạm Tin học, An toàn thông tin, Hệ thống thông tin, Thiết kế mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, …
- Liên kết với Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn thông, Trường Đại học Việt Đức, … đào tạo kỹ sư, cử nhân các ngành, chuyên ngành thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Dự kiến số lượng người học tốt nghiệp trình độ đại học được đào tạo trực tiếp và liên kết: 2.660.
- Tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM cho 1.000 cử nhân, kỹ sư các chuyên ngành gần thuộc lĩnh vực Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, ...
c) Đào tạo mới
Đào tạo nhân lực trình độ kỹ sư thực hành về lĩnh vực về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM cho 260 sinh viên.
d) Bồi dưỡng
- Cử 03 nghiên cứu sinh đi học tiến sĩ các chuyên ngành sâu về bán dẫn, AI, an toàn thông tin tại các trường đại học uy tín trên thế giới.
- Giai đoạn 2025 - 2026, thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 95 giảng viên chuyên môn về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
đ) Đầu tư và nâng cấp phục vụ đào tạo
Đầu tư xây dựng 01 hệ thống phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung, phục vụ đào tạo và nghiên cứu về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch.
e) Truyền thông và hội thảo
- Tổ chức tư vấn tuyển sinh, truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực vi mạch bán dẫn và khối ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo, sự kiện giới thiệu về các CTĐT, chính sách học bổng, cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
5.2. Giai đoạn 2: 2028 - 2030
a) Đào tạo
- Tổ chức đào tạo các ngành Kỹ thuật Điện Kỹ thuật Điện tử-Viễn thông (chuyên ngành Thiết kế vi mạch), Thiết kế vi mạch bán dẫn, Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ đóng gói và kiểm thử vi mạch), Công nghiệp bán dẫn, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điều khiển tự động hoá, Vật lý chất rắn (trình độ thạc sĩ), Sư phạm Vật lý, Công nghệ bán dẫn (trình độ cao đẳng), AI, Khoa học dữ liệu (trình độ đại học và thạc sĩ), Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Sư phạm Tin học, An toàn thông tin, Hê thống thông tin, Thiết kế mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, …
- Đào tạo nhân lực trình độ kỹ sư thực hành về lĩnh vực về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM cho 1.360 sinh viên.
b) Đào tạo lại và liên kết
- Tiếp tục tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM cho 1.500 cử nhân, kỹ sư các chuyên ngành gần thuộc lĩnh vực Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, …
- Tiếp tục liên kết với Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn thông, Trường Đại học Việt Đức, … đào tạo kỹ sư, cử nhân các ngành, chuyên ngành thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
c) Bồi dưỡng
Cử 02 nghiên cứu sinh đi học tiến sĩ các chuyên ngành sâu về bán dẫn, AI, an toàn thông tin tại các trường đại học uy tín trên thế giới.
d) Truyền thông và hội thảo
- Tiếp tục tổ chức tư vấn tuyển sinh, truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực vi mạch bán dẫn và khối ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo, sự kiện giới thiệu về các CTĐT, chính sách học bổng, cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng các CTĐT chuyên ngành, bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật CTĐT phù hợp với nhu cầu thực tiễn trong các lĩnh vực: thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch, AI, an toàn và ANM.
- Thành lập, đầu tư mới, mở rộng các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm chuyên sâu để hỗ trợ đào tạo thực hành. Phối hợp với doanh nghiệp, khu công nghệ cao để tổ chức các chương trình thực tập, đào tạo.
- Hợp tác với các trường đại học quốc tế để trao đổi giảng viên, nghiên cứu sinh và cập nhật công nghệ tiên tiến. Tham gia vào các đề tài, dự án nghiên cứu có ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Định hướng phát triển nghề nghiệp, lao động, việc làm, dạy nghề đáp ứng nguồn nhân lực hỗ trợ công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ cần thống kê nguồn tổng số lượng học sinh (cấp 1, 2, 3) trên địa bàn tỉnh từ đó có thêm cơ sở xác định, dự báo nguồn nhân lực để đào tạo và định hướng phát triển giáo dục phổ thông, tích hợp các nội dung về công nghệ vi mạch, AI vào chương trình giáo dục STEM.
- Phối hợp với các trường đại học để định hướng nghề nghiệp cho học sinh từ bậc THPT, tạo nguồn nhân lực tiềm năng cho các lĩnh vực này. Triển khai các chương trình bồi dưỡng giáo viên để nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số, an toàn ANM.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ các trường đại học, doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM thông qua các chương trình tài trợ nghiên cứu. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo khoa học về công nghệ vi mạch, AI, an toàn và ANM để cập nhật xu hướng và thúc đẩy hợp tác.
- Kết nối hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu ứng dụng.
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng một phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung trên địa bàn tỉnh Bình Định, phục vụ nghiên cứu và đào tạo trong các lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn.
- Xây dựng cơ chế quy định về quản lý, vận hành, sử dụng phòng thí nghiệm của Tỉnh Bình Định đặt tại Trường ĐH Quy Nhơn.
6.4. Sở Nội vụ
Tham mưu cho tỉnh trong việc xây dựng và ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn và ANM. Đề xuất mở rộng đối tượng áp dụng theo Nghị định số 179/2024/NĐ- CP (ngày 31 tháng 12 năm 2024), UBND tỉnh Bình Định áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các giảng viên Trường Đại học Quy Nhơn sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh đối với ngành liên quan Đề án. Xây dựng chính sách thu hút và trọng dụng tài năng đối với sinh viên sau khi ra trường.
6.5. Sở Ngoại vụ
Thực hiện công tác hợp tác song phương với các đối tác trong và ngoài tỉnh, đặc biệt trong việc huy động học bổng đào tạo từ bậc đại học đến thạc sĩ, tiến sĩ.
6.6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách Phát triển nguồn nhân lực đối với Đề án này. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập, quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thúc đẩy đầu tư các dự án trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn ANM. Thu hút các doanh nghiệp về Công nghệ bán dẫn, AI, ANM trong thời gian tới.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư phòng thí nghiệm bán dẫn dùng.
6.7. Ngân hàng Chính sách xã hội
Dự trù nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách cho vay ưu đãi học phí và sinh hoạt phí đối với người học các ngành liên quan đến công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
6.8. Văn phòng UBND tỉnh
Làm đầu mối rà soát, nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai, xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ Đề án này.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
7.1. Tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đề án góp phần hình thành và phát triển lực lượng lao động chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM, đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh Bình Định.
- Đào tạo ít nhất 7.500 nhân lực có chuyên môn cao đến năm 2030, tạo nền tảng cho giai đoạn phát triển tiếp theo đến năm 2050.
- Góp phần nâng cao kỹ năng, tay nghề, kiến thức chuyên sâu cho đội ngũ kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên thực hành, đảm bảo tính sẵn sàng để tham gia thị trường lao động.
7.2. Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Đóng góp vào việc thu hút đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM đến Bình Định, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm chất lượng cao.
- Tăng thu nhập bình quân đầu người, nâng cao mức sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghệ cao, giảm phụ thuộc vào các ngành lao động truyền thống.
7.3. Tác động đến hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học
- Thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Khuyến khích nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và đời sống.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.
7.4. Tác động đến vị thế của Bình Định trong chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM
- Tạo nền tảng giúp Bình Định trở thành trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM trong khu vực miền Trung và cả nước.
- Góp phần đưa Bình Định gia nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy hội nhập quốc tế.
- Nâng cao uy tín, vị thế của tỉnh Bình Định trong các chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ cao của Việt Nam.
7.5. Tác động đến các chính sách hỗ trợ và thu hút đầu tư
- Đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp và cơ sở đào tạo tham gia vào lĩnh vực này, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền vững.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Tạo động lực cho các doanh nghiệp công nghệ cao đầu tư vào Bình Định, góp phần xây dựng hệ sinh thái công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
7.6. Tác động dài hạn đến chiến lược phát triển của tỉnh
- Góp phần hiện thực hóa mục tiêu đưa Bình Định trở thành một trung tâm khoa học - công nghệ và công nghiệp công nghệ cao của Việt Nam vào năm 2050.
- Định hình lại mô hình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng sáng tạo, bền vững, phù hợp với xu hướng chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tạo động lực phát triển cho các ngành công nghiệp liên quan, thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trên bản đồ công nghệ cao trong nước và quốc tế.
VIII. CƠ CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC SAU KHI ĐÀO TẠO
8.1. Liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp để đảm bảo việc làm
- Ký kết hợp tác chiến lược giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, khu công nghiệp, tập đoàn công nghệ để đảm bảo đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Chương trình thực tập, thực hành có lương tại doanh nghiệp ngay từ khi sinh viên còn đang học để rút ngắn thời gian thích nghi với công việc thực tế.
- Hỗ trợ cam kết tuyển dụng: Doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo có thể được ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp từ các chương trình liên kết.
8.2. Cơ chế thu hút, giữ chân nhân lực chất lượng cao
- Chính sách ưu đãi về lương, thưởng, nhà ở cho nhân lực làm việc tại Bình Định trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM. Người lao động sau khi được tuyển dụng có cơ hội học tập để nâng cao trình độ, tiếp cận công nghệ mới.
- Hỗ trợ vốn, không gian làm việc, cố vấn chuyên môn cho những nhân sự có mong muốn khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao.
8.3. Kết nối nhân lực với hệ sinh thái công nghệ cao tại tỉnh
- Phát triển các khu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) để thu hút doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo.
- Xây dựng cộng đồng nhân lực công nghệ tại Bình Định để chia sẻ tri thức, hỗ trợ việc làm và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Kết nối với các doanh nghiệp, viện nghiên cứu trong nước và quốc tế để mở rộng cơ hội việc làm và hợp tác.
8.4. Định hướng chính sách thu hút nhân lực ngoài tỉnh về làm việc
- Chương trình thu hút chuyên gia, nhà khoa học bằng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi, hỗ trợ gia đình, con cái cho nhân sự chất lượng cao khi chuyển đến Bình Định làm việc lâu dài.
- Liên kết với các tổ chức quốc tế để thu hút nhân lực người Việt ở nước ngoài về đóng góp cho Bình Định.
8.5. Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách sử dụng nhân lực
- Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá việc sử dụng nhân lực sau khi tốt nghiệp để có các điều chỉnh phù hợp.
- Thu thập phản hồi từ doanh nghiệp, người lao động nhằm tối ưu hóa chương trình đào tạo và chính sách nhân lực. Điều chỉnh chính sách linh hoạt theo sự phát triển của ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM để đảm bảo nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả.
IX. RỦI RO, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
9.1. Rủi ro, thách thức của đề án
9.1.1. Thách thức về nguồn lực đào tạo và cơ sở hạ tầng
- Thiếu hụt đội ngũ giảng viên, chuyên gia chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM. Hiện nay, lực lượng giảng dạy chuyên sâu trong các ngành này còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và trang thiết bị chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đào tạo thực hành, nghiên cứu và phát triển. Việc đầu tư cơ sở vật chất đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn và thời gian triển khai lâu dài.
9.1.2. Rủi ro về thu hút và giữ chân nhân lực
- Cạnh tranh gay gắt từ các trung tâm công nghệ lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, nơi có môi trường làm việc hấp dẫn hơn về mức lương, điều kiện sống và cơ hội phát triển.
- Tình trạng “chảy máu chất xám”, khi các kỹ sư, cử nhân sau đào tạo có xu hướng tìm kiếm cơ hội làm việc tại các thành phố lớn hoặc nước ngoài thay vì ở lại Bình Định.
- Khó khăn trong việc tạo hệ sinh thái công nghệ hấp dẫn để giữ chân nhân lực chất lượng cao, do ngành công nghiệp công nghệ cao của Bình Định còn trong giai đoạn đầu phát triển.
9.1.3. Thách thức trong kết nối với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Nguồn cầu lao động tại địa phương chưa đủ lớn: Hiện tại, Bình Định chưa có nhiều doanh nghiệp công nghệ cao hoạt động mạnh mẽ, dẫn đến nguy cơ thiếu đầu ra cho nhân lực sau khi đào tạo.
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa đào tạo và thực tiễn công nghiệp, khiến chương trình giảng dạy có thể chưa theo kịp nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM tại Bình Định để tạo cơ hội việc làm cho nhân lực sau đào tạo.
9.1.4. Rủi ro về chính sách và cơ chế hỗ trợ
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa hoàn thiện: Các chính sách ưu đãi về thu hút nhân tài, hỗ trợ tài chính cho đào tạo và nghiên cứu khoa học vẫn cần được điều chỉnh và bổ sung để thực sự hấp dẫn.
- Sự thay đổi về chính sách kinh tế - giáo dục - khoa học công nghệ của địa phương và quốc gia có thể tác động đến việc triển khai các chương trình đào tạo và thu hút đầu tư.
9.1.5. Rủi ro về tài chính và nguồn lực đầu tư
- Khó khăn trong huy động nguồn vốn đủ lớn để triển khai các hạng mục đào tạo, nghiên cứu và phát triển cơ sở vật chất phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Sự biến động kinh tế có thể ảnh hưởng đến mức độ đầu tư từ doanh nghiệp và Chính phủ, làm chậm tiến trình triển khai đề án.
9.1.6. Rủi ro từ sự thay đổi công nghệ và xu hướng toàn cầu
- Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và ANM có thể khiến chương trình đào tạo nhanh chóng lạc hậu nếu không có cơ chế cập nhật thường xuyên.
- Cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt: Việc đào tạo nhân lực trong các lĩnh vực này đòi hỏi phải đạt chuẩn quốc tế để không bị tụt hậu so với các trung tâm công nghệ lớn trên thế giới.
- Thách thức từ các chính sách kiểm soát công nghệ: Các ngành công nghiệp này có liên quan đến bảo mật, sở hữu trí tuệ và quy định quốc tế, có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến.
9.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro
- Tăng cường hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để thu hút giảng viên, chuyên gia giỏi và cập nhật CTĐT.
- Phát triển chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao, bao gồm hỗ trợ lương, nhà ở, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút doanh nghiệp công nghệ cao đến Bình Định, từ đó tạo ra thị trường lao động bền vững cho nhân lực được đào tạo.
- Chủ động điều chỉnh CTĐT theo xu hướng công nghệ mới, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Xây dựng cơ chế tài chính bền vững, kết hợp ngân sách nhà nước với nguồn lực xã hội hóa để đảm bảo đủ vốn đầu tư cho các hạng mục trọng điểm.
X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10.1. Kết luận
Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và an ninh mạng giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 là bước đi chiến lược nhằm đón đầu xu thế phát triển công nghệ cao tại tỉnh Bình Định. Với mục tiêu đào tạo 7.500 kỹ sư, cử nhân, kỹ sư thực hành và nhân lực trình độ cao, đề án không chỉ góp phần xây dựng nền tảng nhân lực vững chắc mà còn thúc đẩy Bình Định trở thành trung tâm công nghệ cao của khu vực miền Trung và cả nước.
Việc triển khai đồng bộ các giải pháp như mở ngành đào tạo mới, liên kết các cơ sở đào tạo hàng đầu trong và ngoài nước, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phát triển đội ngũ giảng viên chuyên sâu và xây dựng hệ sinh thái hợp tác giữa nhà trường - doanh nghiệp - chính quyền địa phương sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo. Đồng thời, các chính sách hỗ trợ người học và giảng viên, cơ chế thu hút chuyên gia, cùng với sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp sẽ là nền tảng vững chắc đảm bảo tính khả thi và bền vững của đề án.
Thành công của đề án sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, và từng bước đưa Bình Định hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ chuyển đổi số.
10.2. Kiến nghị
a) Đề nghị với Chính phủ
Đề nghị Chính phủ bổ sung Trường Đại học Quy Nhơn vào danh sách các CSGD đại học công lập được ưu tiên xem xét đầu tư phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn (Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 21/9/2024).
b) Đề nghị với bộ, ngành Trung ương
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơ chế đặc thù khi thông báo chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành liên quan đến lĩnh vực thiết kế vi mạch, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM cho các Trường Đại học, Cao đẳng tại Bình Định.
- Đề nghị Bộ Tài chính có chính sách tăng hạn mức cho tỉnh tiền vay đối với người học các lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
c) Đối với địa phương
- Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu & phát triển (R&D) để tạo môi trường thuận lợi cho nhân lực sau đào tạo làm việc và nghiên cứu.
- Có các chính sách miễn tiền thuê đất đối với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn về đầu tư liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM;
Miễn giảm thuế thu nhập cá nhân, phát triển nhà ở phục vụ đối với các chuyên gia về công tác tại tỉnh về lĩnh vực liên quan đến Đề án này.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ cao để tận dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Tạo lập hệ sinh thái kết nối giữa các CSGD trên địa bàn tỉnh với các Trung tâm ICISE, Trung tâm khám phá khoa học Quy Nhơn và các doanh nghiệp trong phát triển STEM liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM./.
PHỤ LỤC 1:
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ ÁN
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Nhiệm vụ | Thời gian đào tạo (năm) | Số lượng | Kinh phí (trđ) | Hỗ trợ | |||||
Giai đoạn 1 | Giai đoạn 2 | Tổng 2 giai đoạn (2025-2030) | ||||||||
UBND tỉnh | Trường ĐHQN | UBND tỉnh (miễn lãi suất vay) | Trường ĐHQN | UBND tỉnh (miễn lãi suất vay) | Trường ĐHQN | |||||
| Tổng cộng |
|
| 943,020 | 116,130 | 20,000 | 102,591 |
| 218,721 | 20,000 |
I | Đào tạo |
| 7,500 | 823,020 | 16,130 |
| 102,591 |
| 118,721 |
|
A | LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN |
| 4,000 | 449,120 | 8,316 |
| 60,245 |
| 68,561 |
|
1a | Đào tạo kỹ sư, kỹ sư thực hành |
| 2,500 | 416,120 | 8,316 |
| 60,245 |
| 68,561 |
|
- | Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn | 4.5 | 2,120 | 377,360 | 8,316 |
| 60,245 |
| 68,561 |
|
- | Kỹ sư thực hành | 2.5 | 380 | 38,760 |
|
|
|
|
|
|
1b | Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn |
| 1,500 | 33,000 |
|
|
|
|
|
|
- | Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn | 0.5 | 1,500 | 33,000 |
|
|
|
|
|
|
B | LĨNH VỰC TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG |
| 3,500 | 373,900 | 7,814 |
| 42,346 |
| 50,160 |
|
1b | Đào tạo cử nhân, kỹ sư thực hành |
| 2,500 | 351,900 | 7,814 |
| 42,346 |
| 50,160 |
|
- | Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng | 4 | 1,900 | 290,700 | 7,814 |
| 42,346 |
| 50,160 |
|
- | Kỹ sư thực hành | 2.5 | 600 | 61,200 |
|
|
|
|
|
|
2b | Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn |
| 1,000 | 22,000 |
|
|
|
|
|
|
- | Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng | 0.5 | 1,000 | 22,000 |
|
|
|
|
|
|
II | Phòng thí nghiệm |
| 1 | 120,000 | 100,000 | 20,000 |
|
| 100,000 | 20,000 |
| Bán dẫn |
| 1 | 120.000 | 100.000 | 20.000 |
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
BẢNG PHÂN BỔ SỐ LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÀO TẠO
Bậc đào tạo |
| Giai đoạn 2025-2027 | Giai đoạn 2028-2030 | Tổng cộng (2025- 2030) | ||||||||||||
ĐH Quy Nhơn | ĐH FPT | ĐH Quang Trung | CĐ KTCN Quy Nhơn | CĐ FPT Poly. Quy Nhon | Trung tâm ĐTCN của FPT | Tổng | ĐH Quy Nhơn | ĐH FPT | ĐH Quang Trung | CĐ KTCN Quy Nhơn | CĐ FPT Poly. Quy Nhon | Trung tâm ĐTCN của FPT | Tổng | |||
Kỹ sư, cử nhân | TKVM | 650 | 470 | 250 | 0 | 0 | 0 | 1370 | 90 | 240 | 140 | 0 | 0 | 0 | 470 | 1840 |
ĐG, KTVM | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 280 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 280 | 280 | |
AI | 310 | 400 | 0 | 0 | 0 | 0 | 710 | 110 | 60 | 100 | 0 | 0 | 0 | 270 | 980 | |
AT & ANM | 250 | 330 | 0 | 0 | 0 | 0 | 580 | 110 | 130 | 100 | 0 | 0 | 0 | 340 | 920 | |
Tổng | 1210 | 1200 | 250 | 0 | 0 | 0 | 2660 | 590 | 430 | 340 | 0 | 0 | 0 | 1360 | 4020 | |
Đào tạo, bồi dưỡng, ngắn hạn | TKVM | 200 | 200 | 0 | 0 | 0 | 0 | 400 | 300 | 300 | 0 | 0 | 0 | 0 | 600 | 1000 |
ĐG, KTVM | 100 | 0 | 100 | 0 | 0 | 0 | 200 | 150 | 0 | 150 | 0 | 0 | 0 | 300 | 500 | |
AI | 100 | 50 | 0 | 0 | 0 | 100 | 250 | 120 | 80 | 0 | 0 | 0 | 200 | 400 | 650 | |
AT & ANM | 50 | 50 | 0 | 0 | 0 | 50 | 150 | 50 | 50 | 0 | 0 | 0 | 100 | 200 | 350 | |
Tổng | 450 | 300 | 100 | 0 | 0 | 150 | 1000 | 620 | 430 | 150 | 0 | 0 | 300 | 1500 | 2500 | |
Kỹ sư thực hành | TKVM | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 150 | 0 | 150 | 200 |
ĐG, KTVM | 0 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 120 | 0 | 0 | 120 | 180 | |
AI | 0 | 0 | 0 | 40 | 50 | 0 | 90 | 0 | 0 | 0 | 100 | 150 | 0 | 250 | 340 | |
AT& ANM | 0 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 200 | 0 | 0 | 200 | 260 | |
| Tổng | 0 | 0 | 0 | 160 | 100 | 0 | 260 | 0 | 0 | 0 | 420 | 300 | 0 | 720 | 980 |
TỔNG | 1660 | 1500 | 350 | 160 | 100 | 150 | 3920 | 1210 | 860 | 490 | 420 | 300 | 300 | 3580 | 7500 |
PHỤ LỤC 3:
KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO | Thời gian đào tạo | Chỉ tiêu theo giai đoạn (GĐ) | Tổng chỉ tiêu | Học phí toàn khóa | Thành tiền | Tổng | Ghi chú | ||
GĐ 2025- 2027 | GĐ 2028- 2030 | 2025- 2030 | (triệu đồng) | GĐ 2025-2027 | GĐ 2028-2033 | |||||
1 | 2 | 3 | 4 = 2 + 3 | 5 | 6= 2 * 5 | 7= 3 * 5 | 8= 6 + 7 |
| ||
I | LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN |
| 2,080 | 1,920 | 4,000 |
| 268,280 | 180,840 | 449,120.00 |
|
1.1 | Đào tạo kỹ sư, kỹ sư thực hành |
| 1480 | 1,020 | 2,500 |
| 255,080 | 161,040 | 416,120.00 |
|
- | Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn | 4.5 | 1370 | 750 | 2,120 | 178 | 243,860 | 133,500 | 377,360.00 |
|
- | Kỹ sư thực hành | 2.5 | 110 | 270 | 380 | 102 | 11,220 | 27,540 | 38,760.00 |
|
1.2 | Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn |
| 600 | 900 | 1,500 |
| 13,200 | 19,800 | 33,000.00 |
|
- | Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn | 0.5 | 600 | 900 | 1,500 | 22 | 13,200 | 19,800 | 33,000.00 |
|
II | LĨNH VỰC TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG |
| 1,840 | 1,660 | 3,500 |
| 221,470 | 152,430 | 3 73,900.00 |
|
2.1 | Đào tạo cử nhân, kỹ sư thực hành |
| 1440 | 1,060 | 2,500 |
| 212,670 | 139,230 | 351,900.00 |
|
- | Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng | 4 | 1290 | 610 | 1,900 | 153 | 197,370 | 93,330 | 290,700.00 |
|
- | Kỹ sư thực hành | 2.5 | 150 | 450 | 600 | 102 | 15,300 | 45,900 | 61,200.00 |
|
2.2 | Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn |
| 400 | 600 | 1,000 |
| 8,800 | 13,200 | 22,000.00 |
|
| Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng | 0.5 | 400 | 600 | 1,000 | 22 | 8,800 | 13,200 | 22,000.00 |
|
| Tổng cộng |
| 3,920 | 3,580 | 7,500 |
| 489,750 | 333,270 | 823,020.00 |
|
PHỤ LỤC 4:
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Danh mục | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Kinh phí từ Tỉnh hỗ trợ | Trường ĐH Quy Nhơn đối ứng |
A | THIẾT KẾ VI MẠCH |
|
| 34,550 |
|
|
A.I | Xây lắp Phòng Thí nghiệm |
|
| 400 |
|
|
1 | Phòng Thí nghiệm và thiết bị đi kèm | 1 | 400 | 400 |
|
|
A.II | Trang thiết bị (Bao gồm Hệ thống máy tính, máy chủ, tường lửa) |
|
| 34,150 |
|
|
1 | Hệ thống máy tính bao gồm máy chủ, tường lửa, router, máy trạm | 1 | 1,580 | 1,580 |
|
|
2 | Phần mềm mô phỏng và thiết kế | 1 | 7,000 | 7,000 |
|
|
3 | Các loại module thực hành về lập trình, mô phỏng, thiết kế và kiểm thử | 1 | 8,280 | 8,280 | ||
4 | Máy đo đạc, phân tích và kiểm tra tín hiệu | 1 | 17,290 | 17,290 |
|
|
B | PHÒNG THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ MỚI, ĐÓNG GÓI VÀ KIỂM THỬ VI MẠCH |
|
| 85,450 |
|
|
B.I | Xây dựng Phòng sạch |
|
| 1,500 |
|
|
1 | Phòng sạch và thiết bị đi kèm | 1 | 1,500 | 1,500 |
|
|
B.II | Trang thiết bị |
|
| 83,950 |
|
|
1 | Hệ thống thiết bị chế tạo vật liệu và linh kiện bán dẫn (hỗ trợ thực hiện đóng gói và kiểm thử vi mạch) | 1 | 14,730 | 14,730 |
|
|
2 | Hệ thống thiết bị phân tích tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn (hỗ trợ thực hiện đóng gói, kiểm thử vi mạch) | 1 | 36,520 | 36,520 |
|
|
3 | Hệ thống thiết bị đóng gói Chip | 1 | 24,500 | 24,500 |
|
|
4 | Hệ thống thiết bị kiểm tra độ tin cậy | 1 | 7,100 | 7,100 |
|
|
5 | Hệ thống thiết bị kiểm tra chức năng Chip | 1 | 1,100 | 1,100 |
|
|
| Tổng cộng |
|
| 120,000 | 100,000 | 20,000 |
PHỤ LỤC 5:
HIỆN TRẠNG DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU LĨNH VỰC BÁN DẪN, AI, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG
1. Trường Đại học Quy Nhơn
a) Thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Thiết kế vi mạch
STT | Tên thiết bị | Số lượng (bộ) |
1 | Mô hình hệ thống cánh tay robot công nghiệp 6 trục tự do | 1 |
2 | Bộ thí nghiệm Robot xe tự hành ứng dụng trí tuệ nhân tạo | 1 |
3 | Bộ thí nghiệm điều khiển, lập trình và cấu trúc robot thông minh | 1 |
4 | Bộ Kít huấn luyện lập trình Raspberry với Python | 5 |
5 | Bộ thí nghiệm IOT - Ứng dụng cho Y Sinh | 1 |
6 | Máy phân tích phổ R&S FSC Spectrum analyzer | 1 |
7 | Mô đun thực hành lập trình nhúng với C theo định hướng ứng dụng | 10 |
8 | Mô đun thực hành Học máy, thị giác máy và trí tuệ nhân tạo | 5 |
9 | Bộ Kit thí nghiệm FPGA | 5 |
10 | Xe robot AI tốc độ cao | 2 |
11 | Bộ thực hành xử lý tín hiệu số | 1 |
12 | Máy cấp nguồn DC | 10 |
13 | Ampe mét số xoay chiều MT4Y-AA-4N | 50 |
14 | Máy hiện sóng | 27 |
15 | Vôn mét số xoay chiều | 30 |
16 | Vôn mét số xoay chiều MT4Y-AV-4N | 1 |
17 | Wattmet số MFM383A | 1 |
18 | Đồng hồ vạn năng VICTOR VC70C | 10 |
19 | Bộ Mô đun cấp nguồn | 17 |
20 | Máy tính để bàn | 30 |
b) Thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Công nghệ bán dẫn
STT | Tên trang thiết bị | Mô tả vai trò của thiết bị đối với đề tài | Số lượng |
1 | Hệ phun tĩnh điện | Chế tạo vật liệu nano dạng sợi | 01 |
2 | Máy i-Raman | Khảo sát liên kết của vật liệu | 01 |
3 | Hệ điện hoá 03 điện cực | Tổng hợp vật liệu, khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu | 03 |
4 | Máy quang phổ hồng ngoại (Shimadzu) | Khảo sát thành phần hoá học, liên kết trong vật liệu | 01 |
5 | Hệ UV-Vis rắn | Khảo sát tính chất hấp thụ, truyền qua, phản xạ quang học của vật liệu | 01 |
6 | Hệ UV-Vis lỏng | Khảo sát tính chất hấp thụ quang học của vật liệu | 02 |
7 | Hệ GC-MS | Cung cấp thông tin về hợp phần của chất đo | 01 |
8 | Hệ thống máy tính toán (HPE ProLiant DL360 Gen10) | Tính toán lý thuyết | 02 |
9 | Máy khuấy từ gia nhiệt | Hỗ trợ khuấy, phân tán, hòa tan các chất trong quá trình tổng hợp mẫu | 04 |
10 | Tủ sấy | Sấy mẫu và dụng cụ trong quá trình tổng hợp mẫu | 03 |
11 | Tủ sấy chân không | Sấy mẫu trong quá trình tổng hợp mẫu | 01 |
12 | Lò nung | Thiêu kết, tổng hợp mẫu | 04 |
13 | Cân phân tích | Cân hóa chất | 02 |
14 | Tủ hút | Hút khí độc | 04 |
15 | Tủ lạnh | Bảo quản hóa chất | 02 |
16 | Bộ thuỷ nhiệt | Tổng hợp vật liệu | 06 |
17 | Máy li tâm lạnh | Ly tâm, tách chất | 01 |
18 | Máy li tâm thường - iFuge M08 (02 máy) | Ly tâm tách chất | 02 |
19 | Hệ đo nhạy khí/hơi của cảm biến | Khảo sát tính chất điện, tính chất nhạy khí/hơi của cảm biến, khảo sát pin quang điện | 01 |
20 | Hệ đo quang điện hoá 03 điện cực | Khảo sát tính chất quang điện hoá của vật liệu bán dẫn | 01 |
21 | Máy nhiễu xạ tia X | Khảo sát tính chất cấu trúc của vật liệu | 01 |
22 | Nguồn sáng XENON 150W | Khảo sát tính chất hồi đáp quang, pin quang điện hóa tách nước, pin quang điện | 02 |
23 | Bể rửa siêu âm Emmi-20 HC | Rửa dụng cụ, thiết bị, phân tán, hòa tan hóa chất | 03 |
24 | Đèn UV ENF-260C/FA | Hỗ trợ chế tạo vật liệu, nghiên cứu tính chất hồi đáp quang UV, tính chất quang điện hoá tách nước | 01 |
25 | Máy quay phủ | Chế tạo màng vật liệu nano | 02 |
26 | Máy lọc nước siêu sạch | Cung cấp nước cất pha hóa chất chế tạo vật liệu | 01 |
27 | Thiết bị thao tác xử lý mẫu (Glovebox) | Xử lý mẫu trong điều kiện môi trường mong muốn | 01 |
28 | Hệ thống phún xạ Cathode tạo màng mỏng | Chế tạo màng mỏng kim loại, bán dẫn, điện môi | 01 |
29 | Hệ thống kính hiển vi điện tử quét | Khảo sát hình thái, cấu trúc bề mặt vật liệu | 01 |
30 | Hệ phân tích phổ Raman ghép nối với hệ di mẫu tự động | Phân tích cấu trúc, tính chất dao động của liên kết trong vật liệu, ứng dụng trong khảo sát đặc tính cộng hưởng plasmon bề mặt, nghiên cứu các dạng cảm biến, phân tích chất lượng thực phẩm | 01 |
31 | Hệ đo hiệu ứng Hall có buồng gia nhiệt | Xác định các thông số đặc trưng của vật liệu bán dẫn như (Nồng độ hạt tải, độ linh động hạt tải,..) và ảnh hưởng của nhiệt độ lên các thông số này | 01 |
32 | Máy làm sạch Plasma | Xử lý, làm sạch bề mặt vật liệu để tiến hành các bước thí nghiệm tiếp theo | 01 |
33 | Hệ lắng đọng hơi hoá học (Thermal Chemical Vapour Deposition) | Chế tạo vật liệu kích thước nano đa hình thái: màng mỏng, hạt nano, thanh nano,… | 01 |
34 | Máy đo khí độc đa cách Model: X-am 8000. Manufacturer: Drager - German | Xác định nồng độ các khí CH4, CO2, CO, H2S và NH3 | 01 |
35 | Máy đo |
| 01 |
36 | Thiết bị điện cực đĩa xoay Model: RRDE-3A (ver3.0). Manufacturer: ALS - Japan | Chế tạo vật liệu trên điện cực ứng dụng trong điện hóa | 01 |
37 | Camera hồng ngoại Model: Testo 883. Manufacturer: Testo - German | Xác định nhiệt độ vật thể bằng phương pháp không tiếp xúc | 01 |
38 | Hệ đo góc tiếp xúc | Xác định tính chất dính ướt của vật liệu | 01 |
39 | Tế bào phản ứng điện hóa có màn chắn proton | Nghiên cứu tính chất điện hoá, quang điện hoá, nghiên cứu sản xuất năng lượng hydrogen | 03 |
40 | Hệ nghiên cứu tính chất hấp phụ/bắt giữ khí | Nghiên cứu bắt giữ khí H2S trong ứng dụng lọc khí biogas | 01 |
c) Thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo
STT | Tên thiết bị | Thông số kỹ thuật | Số lượng |
1 | Máy chủ | SuperServer SYS-740GPTNRT SuperMicro/Taiwan Dual Socket P+ (LGA-4189) 3rd Gen Intel® Xeon® Scalable Processors 16 DIMM Slots; Up to 4TB DRAM; Up to 4TB Intel® Optane™ Persistent Memory (up to 6TB with DRAM); 3200/2933/2666 ECC DDR4 RDIMM; RDIMM; - Bộ vi xử lý: 2x Intel® Xeon® Processor 4314 2P 16C/32T 2.4G 24M 10.4GT 135W 4189 M1 - Bộ nhớ RAM: 8x 32GB DDR4-3200 2Rx4 ECC RDIMM - Lưu trữ: 1x SSD Samsung PM9A3 960GB NVMePCIeGen4 V6 M.2 22x110M - Card đồ họa: 2x NVIDIA Quadro RTX A5000 24GB GDDR6 PCIe4.0-Active Cooling | 1 |
2 | Máy tính trạm | Super Workstation SYS-730A-I SuperMicro/Taiwan 3rd Gen Intel® Xeon® Scalable processor support Intel® C621A Chipset - Bộ vi xử lý: 1x CPU Intel® Xeon® Processor ICX W-4310 2P 12C/24T 2.1G 18M 10.4GT 120W 4189M1 - Bộ nhớ RAM: 4x 32GB DDR4-3200 288- Pin ECC Registered Memory - Lưu trữ: 1x SSD Samsung PM9A3 960GB NVMe PCIe Gen4 V6 M.2 22x110M - Card đồ họa: 2x NVIDIA RTX A4000 16GB GDDR6 PCIe4.0 - Active Cooling. | 2 |
3 | Thiết bị lưu trữ tập trung | DS423+ Synology/Taiwan - Số khay: 4 khay - Chip xử lí Intel® Celeron® J4125 4-core 2.0 (base) / 2.7 (burst) GHz và 2 GB DDR4 RAM - Hỗ trợ máy chủ DLNA Twonky và Itunes - 4 x Ổ Cứng HDD 4TB Western Digital Red Plus 3.5 inch 6Gb/s 128MB Cache 5400RPM SATA III | 1 |
4 | Thiết bị thu hình ảnh | Astra Pro Plus Orbbec 3D / China - Phạm vi hoạt động: 0.6m - 8m - FOV: 60°H x 49.5°V x 73°D - Độ phân giải ảnh RGB: 1920 x 1080 @30fps - Độ phân giải ảnh theo chiều sâu: 640 x 480 @30fps | 5 |
5 | Thiết bị thu anh thanh | J125 JVJ / China - 128x64 LCD, 16Gb, TF card max 64GB - Pin Lithium polimer (1430 mah - 72h) - 100 x 36 x 12 mm - Support: MP3,WMA | 3 |
6 | Thiết bị chuyển mạch | CBS350-24P-4X-EU Cisco / China - Tổng số cổng hệ thống 28 Gigabit Ethernet - Cổng RJ-45 24 Gigabit Ethernet - Cổng kết hợp (RJ 45 + Có thể cắm hệ số dạng nhỏ [SFP]) 4 SFP - Cổng điều khiển Cổng bảng điều khiển mini USB Type-B / RJ45 Chuẩn của Cisco | 2 |
7 | Bộ thực hành lập trình robot | AI IoT Smart Pioneer Light Hanback/ Hàn Quốc Khối kết nối mạng ứng dụng Raspberry - Bộ vi xử lý: Broadcom BCM2711 1.5GHz Cortex-A72 quad-core - Bộ nhớ: 2GB LPDDR2 SDRAM(900MHz) - Bộ vi điều khiển ATmega2560 16MHz - Bộ nhớ flash: 256kByte - Tốc độ đồng hồ: 16MHz - Bộ điều khiển USB: ATmega8U2 16MHz - Bộ điều khiển giao tiếp USB: MAX3421E USB 2.0 - Cảm biến hồng ngoại thụ động - Cảm biến âm thanh - Cảm biến độ ẩm và nhiệt độ - Cảm biến siêu âm - Cảm biến quang trở - Cảm biến điện trở | 5 |
8 | Máy tính thực hành (PC) | PRO DP180 13M (PRO DP1 B0A7) MSI / China - Bộ vi xử lý: Intel® Core™ i7-13700F (30M Cache, 2.10 GHz up to 5.20 GHz) - Chipset: Intel® H610 - Ổ đĩa cứng lưu trữ: - 1x 512GB M.2 SSD PCIe SN560 - 1x 1TB 3.5” HDD - Bộ nhớ trong: 16GB DDR4 3200MHz U- DIMMs (8G x 2) - Card đồ họa: GeForce GTX 1650 D6 VENTUS XS OCV1 4GB - Wireless LAN: Intel Wireless Wi-Fi 6E AX211 - Bluetooth: 5.3 (for AX211) - Lan: Intel® I226V (2.5G LAN) + Intel® I219-V (1G LAN) | 25 |
d) Thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực An toàn và an ninh mạng
STT | Tên thiết bị | Thông số kỹ thuật | ĐVT | Số lượng |
1 | Thiết bị định tuyến | CISCO ISR4221/K9 - Flash Memory: 8GB - DRAM: 4GB - IP Base License. | Cái | 6 |
2 | Thiết bị chuyển mạch 24 port | CISCO WS-C2960+24TC-L - 10/100 Ethernet Interfaces: 24 - Uplink Interfaces: 2 (SFP or 1000BASE-T) - Flash Memory: 64 MB - DRAM: 128 MB | Cái | 6 |
3 | Thiết bị phát sóng Wifi | CISCO RV340W-E-K9-G5 - WAN ports: 2 RJ-45 Gigabit Ethernet - LAN ports: 4 RJ-45 Gigabit Ethernet - CPU: ARM-based architecture, dual core, hardware flow engine 1.2 Ghz - RAM: 1 GB DDR3 - FLASH: 256 MB - Antennas: 4 external fixed paddle antennas; 2.4 GHz: 3 dBi each antenna; 5 GHz: 5 dBi each antenna; - Firewall: Stateful packet inspection, up to 980 Mbps throughput for TCP and UDP | Cái | 2 |
4 | Phụ kiện dành cho thiết bị định tuyến | NIM-2T= - 2-Port Serial WAN Interface Card - Synchronous maximum speed: 8 Mbps/port - Serial protocols: EIA-232, EIA-449, EIA-530, EIA- 530A, V.35, and X.21 | Cái | 8 |
5 | Cáp kết nối | CAB-SS-V35MT= V.35 Cable, DTE Male to Smart Serial, 10 Feet (3m) | Sợi | 12 |
6 | Cáp kết nối | CAB-SS-V35FC= V.35 Cable, DCE Female to Smart Serial, 10 Feet (3m) | Sợi | 12 |
7 | Cáp kết nối | CAB-CONSOLE-USB= Console Cable 6ft with USB Type A and mini-B | Sợi | 12 |
8 | Cáp kết nối | CAB-CONSOLE-RJ45= Console Cable 6ft with RJ45 and DB9F | Sợi | 12 |
9 | Thiết bị định tuyến tích hợp bảo mật mạng | CISCO ISR4221-SEC/K9 - Flash Memory: 8GB - DRAM: 4GB - Aggregate Throughput (Default): 35Mbps đến 75 Mbps - Total onboard WAN or LAN: 2 ports 10/100/1000 - SFP-based ports: 1 port 10/100/1000 - Serial console port - RJ45: 1 (combo CON/AUX port) - IP Base License. - Security License | Cái | 3 |
10 | Thiết bị chuyển mạch 24 port | CISCO WS-C2960+24TC-L | Cái | 3 |
11 | Thiết bị tường lửa bảo mật mạng | CISCO ASA5506-K9 - 1 rack unit, 19-in. rack-mountable - Throughput Application Control (AVC): 250 Mbps - Throughput Application Control (AVC) and IPS: 125 Mbps - Maximum concurrent sessions, with AVC: 50.000 - Maximum new connections per second, with AVC: 3.000 - Throughput: NGIPS (1024B): 125 Mbps - Throughput: NGIPS (450B): 75 Mbps - IPSec VPN Throughput (1024B TCP w/Fastpath): 100 Mbps - Stateful inspection throughput: 750 Mbps - Concurrent firewall connections: 50.000 | Cái | 1 |
12 | Phụ kiện dành cho thiết bị định tuyến | NIM-2T= - 2-Port Serial WAN Interface Card - Synchronous maximum speed: 8 Mbps/port - Serial protocols: EIA-232, EIA-449, EIA-530, EIA- 530A, V.35, and X.21 | Cái | 3 |
13 | Cáp kết nối | CAB-SS-V35MT= V.35 Cable, DTE Male to Smart Serial, 10 Feet (3m) | Sợi | 3 |
14 | Cáp kết nối | CAB-SS-V35FC= V.35 Cable, DCE Female to Smart Serial, 10 Feet (3m) | Sợi | 3 |
15 | Cáp kết nối | CAB-CONSOLE-USB= Console Cable 6ft with USB Type A and mini-B | Sợi | 3 |
16 | Cáp kết nối | CAB-CONSOLE-RJ45= Console Cable 6ft with RJ45 and DB9F | Sợi | 4 |
17 | Máy tính đồng bộ | Dell Vostro 3888 - Processor :10th Gen Intel(R)Core(TM) i5-10400 processor (6-Core, 12M Cache, 2.9GHz to 4.3GHz) - Mainboard: B460 chipset - Ram: 8GB (1x8GB) DDR4, 2666MHz | Bộ | 50 |
18 | Màn hình 21.5' Wide LED | Dell E2219HN - Device Type: LED-backlit LCD - Panel Type: IPS - Aspect Ratio: 16:9 | Cái | 6 |
19 | Tủ Open Rack 42U | Tủ Open Rack 42U | Cái | 4 |
22 | Thiết bị chuyển mạch 24 port | CISCO SG250-26-K9-EU | Cái | 9 |
23 | Thiết bị chuyển mạch 12 port | CISCO SX350X-12-K9-EU | Cái | 1 |
24 | Thiết bị cân bằng tải | Draytek Vigor 3220 | Cái | 1 |
30 | Bộ outlet 2 ports | Bộ outlet 2 ports Commscope | Bộ | 74 |
31 | Dây nhảy CAT6 1.5m | Dây nhảy Cat6 1.5m Commscope | Sợi | 306 |
32 | Dây nhảy CAT6 3m | Dây nhảy Cat6 3m Commscope | Sợi | 64 |
33 | Thanh đấu dây 24 cổng CAT6 | Thanh đấu dây 24 cổng Cat6 Commscope | Thanh | 8 |
2. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
Thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Công nghệ bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng
STT | Tên thiết bị | Đơn vị tính | Số lượng |
I | Danh mục thiết bị hiện có đang sử dụng đào tạo ngành Cơ điện tử | ||
1 | Hệ thống sản xuất linh hoạt MPS | Bộ | 01 |
2 | Hệ thống sản xuất linh hoạt FMS | Bộ | 01 |
3 | Hệ thống sản xuất Rô bốt công nghiệp | Bộ | 01 |
4 | Hệ thống Cơ điện tử 4.0 | Bộ | 01 |
5 | Bộ thực hành PLC S7-1200 | Bộ | 20 |
6 | Bộ thực hành PLC S7-1500 | Bộ | 10 |
II | Danh mục thiết bị hiện có đang sử dụng đào tạo ngành Điện tử công nghiệp | ||
1 | Máy in 3D | Cái | 2 |
2 | Mô hình MPS robot lắp ráp | Bộ | 4 |
3 | Bộ thí nghiệm IoT trong giám sát - điều khiển nhà thông minh | Bộ | 1 |
4 | Bộ thí nghiệm IoT trong công nghệ chiếu sáng thông minh | Bộ | 1 |
5 | Bộ thí nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên thiết bị di động thông minh | Bộ | 1 |
6 | Bộ thí nghiệm máy chủ thông minh và trí tuệ nhân tạo | Bộ | 1 |
7 | Mô hình robot tự hành ứng dụng AI, xử lý ảnh | Bộ | 1 |
8 | Bộ thiết bị thực hành cảm biến thông minh trong công nghiệp 4.0 | Bộ | 1 |
9 | Bàn thực hành lập trình, điều khiển, giám sát từ xa | Bộ | 1 |
10 | Bộ thiết bị lâp trình (HVAC - FESTO) | Bộ | 1 |
11 | Bộ thực hành PLC S7-1200 | Bộ | 20 |
12 | Bộ kit thực hành FPGA XILINX_Spartan-6 | Bộ | 10 |
III | Danh mục thiết bị hiện có đang sử dụng đào tạo ngành Công nghệ thông tin | ||
1 | Máy tính trạm cho học viên | Bộ | 10 |
2 | Máy vi tính để bàn (nối mạng) | Bộ | 150 |
PHỤ LỤC 6:
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGẮN HẠN CHO CỬ NHÂN, KỸ SƯ LĨNH VỰC THIẾT KẾ, ĐÓNG GÓI VÀ KIỂM THỬ VI MACH, AI, AN TOÀN VÀ ANM
A. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: THIẾT KẾ VI MẠCH
Tên tiếng Anh: IC Design
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ (300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư các ngành Điện tử - Viễn Thông, Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa, Kỹ thuật điện.
A.1. Danh sách các học phần
STT | Mã học phần | Tên học phần | Số tín chỉ | GV phụ trách | |
LT | TH | ||||
1 | IC01 | Giới thiệu về công nghệ và thiết kế vi mạch | 2 | 0 | TS. Nguyễn Văn Hào TS. Huỳnh Công Tú TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Phương |
2 | IC02 | Ngôn ngữ mô tả phần cứng (HDL) | 2 | 1 | TS. Nguyễn Văn Hào ThS. Nguyễn Đình Luyện TS. Nguyễn Duy Thông TS. Nguyễn Tường Thành TS. Lê Thị Cẩm Hà |
3 | IC03 | Thiết kế vi mạch tương tự | 3 | 1 | TS. Nguyễn Văn Hào TS. Huỳnh Công Tú TS. Đào Minh Hưng TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Phương TS. Nguyễn Đỗ Dũng TS. Đặng Thị Từ Mỹ |
4 | IC04 | Thiết kế vi mạch hỗn hợp | 2 | 1 | TS. Nguyễn Văn Hào TS. Huỳnh Công Tú TS. Nguyễn Duy Thông TS. Đào Minh Hưng TS. Nguyễn Đỗ Dũng |
5 | IC05 | Thiết kế vi mạch số | 3 | 1 | TS. Nguyễn Văn Hào TS. Nguyễn Duy Thông TS. Nguyễn Tường Thành TS. Đào Minh Hưng TS. Phạm Hồng Thịnh |
6 | IC06 | Thiết kế SoC | 3 | 1 | TS. Huỳnh Công Tú ThS. Nguyễn Đình Luyện TS. Nguyễn Đỗ Dũng |
A.2. Mô tả vắn tắt các học phần
A.2.1. IC01 - Giới thiệu về công nghệ và thiết kế vi mạch
Nội dung của học phần cung cấp kiến thức tổng quan về cấu tạo và hoạt động cơ bản của transistor FET theo các tiến trình công nghệ (CMOS, BCD, FinFET …), cơ bản về quy trình chế tạo mạch tích hợp; kiến thức về quy trình thiết kế mạch tích hợp ASIC kiểu tùy biến (Full- Custom), kiểu cell chuẩn (Standard cell) và thiết kế dựa trên phần tử khả trình FPGA. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức chung về công nghệ cũng như quy trình chế tạo và thiết kế mạch tích hợp.
A.2.2. IC02 - Ngôn ngữ mô tả phần cứng (HDL)
Học phần cấp cho người học nền tảng về các ngôn ngữ mô tả phần cứng phổ biến như VHDL và Verilog, giúp người học có khả năng thiết kế và kiểm tra chức năng của các hệ thống số phức tạp. Nội dung học phần bao gồm các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về ngôn ngữ HDL, từ cú pháp, cấu trúc đến các kỹ thuật mô hình hóa phần cứng, thiết kế hệ thống tuần tự, hệ thống tổ hợp và các mô đun phức hợp. Người học sẽ học cách sử dụng ngôn ngữ HDL để mô tả cấu trúc và hành vi của các mạch số, từ đó tiến hành mô phỏng và kiểm tra hiệu năng của các thiết kế trên các công cụ EDA. Kết thúc khóa học, người học sẽ có khả năng mô tả và phát triển các mạch số theo yêu cầu, tối ưu hóa các thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn về tốc độ và công suất, trang bị cho người học kỹ năng phân tích và phát hiện lỗi trong các thiết kế số thông qua các kỹ thuật mô phỏng và kiểm thử. Cuối cùng, người hoc có thể sử dụng phần mềm mô phỏng được hỗ trợ bởi Xilinx, Altera, … để xác minh các chức năng của các IC được thiết kế.
A.2.3. IC03 - Thiết kế vi mạch tương tự
Nội dung lý thuyết của học phần cung cấp các kiến thức cơ bản về transistor MOSFET, phân tích và thiết kế các mạch tương tự trong thiết kế mạch tích hợp theo công nghệ CMOS: mạch gương dòng điện, các loại mạch khuếch đại, mạch Bandgap, mạch tạo điện áp tham chiếu (Voltage References). Trên cơ sở đó, các mạch tương tự CMOS từ cơ bản đến nâng cao được thiết kế - mô phỏng, Layout - Xác minh (Verify) - Mô phỏng sau layout (Post-Simulation). Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về mạch tích hợp tương tự CMOS, kỹ năng phân tích thiết kế và kiểm chứng kết quả mô phỏng bằng công cụ thiết kế vi mạch.
A.2.4. IC04 - Thiết kế vi mạch hỗn hợp
Nội dung lý thuyết của học phần cung cấp các kiến thức cơ bản về transistor MOSFET và mô hình ứng dụng của nó trong các thiết kế mạch tích hợp tương tự và số, kiến thức chuyên sâu về mạch logic CMOS theo cấu trúc thông thường/phức hợp và các mạch tích hợp CMOS hoạt động kiểu hỗn hợp (mạch biến đổi ADC/DAC, mạch sạc pin Li-Ion, mạch chỉnh lưu tích cực hiệu năng cao, …). Trên cơ sở đó, các mạch tích hợp CMOS kiểu hỗn hợp từ cơ bản đến nâng cao được thiết kế - mô phỏng, Layout - Xác minh (Verify) - Mô phỏng sau layout (Post- Simulation). Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về mạch tích hợp CMOS kiểu hỗn hợp, kỹ năng phân tích thiết kế và kiểm chứng kết quả mô phỏng bằng công cụ thiết kế vi mạch.
A.2.5. IC05 - Thiết kế vi mạch số
Học phần trang bị cho người học các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực thiết kế vi mạch số với mật độ tích hợp cao. Nội dung học phần bao gồm các phương pháp tối ưu hóa logic và bố trí mạch, thiết kế ở mức hệ thống, và phân tích hiệu năng. Người học sẽ được tiếp cận các công cụ thiết kế tự động (EDA) hiện đại để thực hành các bước quan trọng trong quy trình thiết kế, như mô phỏng, kiểm tra chức năng và tối ưu hóa công suất. Sau khi hoàn thành học phần, người học sẽ có khả năng phân tích, thiết kế và triển khai các hệ thống vi mạch số tích hợp với tính phức tạp và mật độ tích hợp cao, đảm bảo hiệu năng và độ tin cậy trong các ứng dụng thực tế. Học phần cũng giúp người học phát triển kỹ năng sử dụng các công cụ EDA, làm nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn và công việc trong các lĩnh vực như thiết kế hệ thống nhúng, xử lý tín hiệu số, và các thiết bị thông minh.
A.2.6. IC06 - Thiết kế SoC
Thiết kế SoC (System on Chip) trang bị cho người học những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về thiết kế và tích hợp các thành phần phần cứng trên một chip đơn lẻ, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Nội dung mô-đun bao gồm các thành phần cơ bản của SoC như CPU, bộ nhớ, giao tiếp, IP core; quy trình thiết kế SoC từ phân tích yêu cầu, thiết kế hệ thống đến kiểm thử và xác minh; công cụ thiết kế và mô phỏng SoC hiện đại; và các kỹ thuật tối ưu hóa hiệu suất và năng lượng. Mô-đun cung cấp nền tảng kiến thức để người học có thể tham gia vào các dự án SoC phức tạp và áp dụng vào các ứng dụng thực tiễn như IoT, hệ thống nhúng.
B. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: CÔNG NGHỆ BÁN DẪN
Tên tiếng Anh: Semiconductor Technology
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ (300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư, cử nhân các ngành Vật lý, Kỹ thuật điện, Điện tử - Viễn Thông, Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa.
B.1. Danh sách các học phần
STT | Mã HP | Tên học phần | Số TC | GV phụ trách | Ghi chú |
1 | BD01 | Vật lý chất rắn và bán dẫn | 3 | PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu PGS.TS. Nguyễn Minh Vương |
|
2 | BD02 | Vật liệu và linh kiện bán dẫn | 3 | PGS.TS. Nguyễn Minh Vương PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu PGS.TS. Phan Thanh Hải |
|
3 | BD03 | Công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn | 3 | PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu PGS.TS. Phan Thanh Hải TS. Trần Năm Trung |
|
4 | BD04 | Công nghệ chế tạo mạch tích hợp | 3 | TS. Trần Năm Trung PGS.TS. Nguyễn Minh Vương |
|
5 | BD05 | Kỹ thuật phân tích vật liệu và linh kiện bán dẫn | 3 | PGS.TS. Lê Thị Ngọc Loan PGS.TS. Nguyễn Minh Vương PGS.TS. Phan Thanh Hải TS. Trần Năm Trung |
|
6 | BD06 | Thực hành công nghệ chế tạo và khảo sát tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn | 2 | PGS.TS. Nguyễn Minh Vương PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu PGS.TS. Lê Thị Ngọc Loan TS. Trần Năm Trung TS. Nguyễn Văn Nghĩa ThS. Nguyễn Ngọc Khoa Trường ThS. Bùi Quang Bình |
|
7 | BD07 | Cơ sở đóng gói linh kiện | 3 | PGS.TS. Dương Thanh Tùng TS. Trần Văn Đáng PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng | Giảng viên Đại học Bách khoa Hà Nội |
B.2. Mô tả vắn tắt các học phần
B.2.1. BD01 - Vật lý chất rắn và bán dẫn (3TC)
Học phần trang bị cho người học kiến thức cơ bản về cấu trúc mạng tinh thể, các loại liên kết trong tinh thể, tính chất nhiệt của vật rắn và chất bán dẫn với nội dung gồm những phần cơ bản sau: Các cấu trúc cơ bản của mạng tinh thể, mạng đảo và các liên kết trong tinh thể; Tính chất nhiệt của chất rắn; Khí điện tử tự do trong kim loại; Lý thuyết vùng năng lượng; Bán dẫn trong trạng thái cân bằng; Vận chuyển hạt tải điện trong chất bán dẫn; Hạt tải dư không cân bằng trong chất bán dẫn; Bán dẫn thấp chiều.
B.2.2. BD02 - Vật liệu và linh kiện bán dẫn (3TC)
Học phần trang bị cho người học kiến thức cơ bản về các loại vật liệu bán dẫn như vật liệu bán dẫn đơn chất, vật liệu bán dẫn hợp chất; các loại tiếp xúc cơ bản bao gồm: tiếp xúc p- n đồng chất, tiếp xúc kim loại-bán dẫn, tiếp xúc dị chất, cấu trúc MOS; Cơ chế hoạt động và ứng dụng các linh kiện bán dẫn thông dụng như diode, Transistor lưỡng cực (BJT), Transistor phát xạ trường (JFET, MOSFET) và một số linh kiện quang điện tử thông dụng như diode phát quang, pin mặt trời, photodetector và laser bán dẫn.
B.2.3. BD03 - Công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn
Học phần trang bị các kiến thức cơ bản về; Kỹ thuật chân không, các thiết bị tạo và kiểm tra môi trường chân không. Các công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn gồm: Phương pháp vật lý (PVD), phương pháp hóa học (CVD), hóa lý kết hợp và một số phương pháp xử lý bề mặt, ôxy hoá, khuếch tán, kỹ thuật ăn mòn.
B.2.4. BD04 - Công nghệ chế tạo mạch tích hợp
Học phần Công nghệ chế tạo mạch tích hợp cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các quá trình liên quan đến các quá trình công nghệ thông dụng được sử dụng trong chế tạo mạch tích hợp (Integrated Circuit: IC) như công nghệ pha tạp và xử lý bề mặt, công nghệ khắc, công nghệ ăn mòn; đồng thời, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các quy trình công nghệ trong chế tạo các thiết bị tích hợp như FET, MOSFET, MOS, CMOS, MEMS, NEMS. Ngoài ra, học phần cũng trang bị cho người học kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình và cách tư duy phản biện và tư duy khoa học.
B.2.5. BD05 - Kỹ thuật phân tích vật liệu và linh kiện bán dẫn
Học phần trang bị người học cơ sở lý thuyết và nguyên lý thực hiện của các kỹ thuật phân tích hình thái và cấu trúc của vật liệu và linh kiện bán dẫn như phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phương pháp hiển vi quang học, phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Một số kỹ thuật khác cũng được giới thiệu nhằm khảo sát các tính chất quang như phương pháp UV-vis, phương pháp Raman và phương pháp Ellipsometry. Tính chất điện của vật liệu và linh kiện bán dẫn được khảo sát bằng phương pháp hai và bốn mũi dò nhằm xác định điện trở suất vật liệu; các phương pháp đo đặc trưng điện dung - điện áp (C-V), dòng - áp (I-V), hiệu ứng Hall để xác định mật độ hạt tải và tạp chất cũng như phương pháp xác định hai điện trở hai đầu cuối xác định C-V, dòng-nhiệt (C-T), I-V xác định rào thế Schottky.
B.2.6. BD06-Thực hành: Công nghệ chế tạo và khảo sát tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn
Nội dung của học phần bao gồm 01 bài mở đầu giới thiệu an toàn phòng thí nghiệm, tìm hiểu phần mềm xử lý số liệu thực nghiệm và 11 bài thực hành liên quan đến chế tạo, đo đạc và phân tích các tính chất của vật liệu và linh kiện bán dẫn gồm: Xử lý bề mặt và oxy hoá phiến silicon, Lắng đọng màng mỏng kim loại và bán dẫn bằng phương pháp phún xạ, Khảo sát đặc tuyến I-V của chuyển tiếp p-n theo nhiệt độ, Xác định nồng độ hạt tải của vật liệu bán dẫn, Khảo sát hình thái học và thành phần nguyên tố của vật liệu và linh kiện bán dẫn bằng phương pháp SEM và EDS, Xác định cấu trúc tinh thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), Xác định một số thông số đặc trưng của pin mặt trời, Tổng hợp vật liệu bán dẫn thấp chiều bằng phương pháp lắng đọng hơi hóa học (CVD), Xác định độ rộng vùng cấm chất bán dẫn bằng phương pháp phổ UV-Vis DRS, Khảo sát đường đặc trưng I-V của photodiode, Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và bức xạ điện từ lên độ dẫn điện của vật liệu bán dẫn.
B.2.7. BD07-Cơ sở đóng gói linh kiện
Học phần trang bị cho người học các kiến thức cơ bản liên quan đến các công đoạn đóng gói linh kiện vi điện tử. Trước hết người học được cung cấp các kiến thức tổng quan về đóng gói linh kiện, các mức độ đóng gói và các yếu tố tác động lên công nghệ đóng gói các linh kiện vi điện tử. Các công đoạn đóng gói, công nghệ kết nối và vật liệu sử dụng trong quá trình đóng gói cũng sẽ được cung cấp trong nội dung của môn học này. Các công đoạn đóng gói được trình bày chi tiết trên một số linh kiện điển hình như LED, laser bán dẫn, pin mặt trời, CMOS, MEMS. Ngoài ra người học còn được trang bị kiến thức về mô phỏng, mô hình hóa và các phương pháp đánh giá kết nối giữa các linh kiện, đánh giá gói linh kiện sau khi đóng gói.
C. CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
Tên tiếng Anh: Artifical Intelligence
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ (300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư, cử nhân các ngành CNTT, Kỹ thuật phần mềm và các thuộc lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin.
C.1. Danh sách các học phần
STT | Mã HP | Tên học phần | Số TC | GV phụ trách |
1 | AI01 | Học máy cơ bản và nâng cao | 4 | TS. Lê Xuân Vinh TS. Lê Xuân Việt TS. Lê Quang Hùng |
2 | AI02 | Xử lý ngôn ngữ tự nhiên | 3 | TS. Lê Quang Hùng ThS. Lê Thị Xinh |
3 | AI03 | Thị giác máy tính | 3 | TS. Lê Thị Kim Nga TS. Đinh Thị Hồng Huyên |
4 | AI04 | Công cụ và lập trình AI | 2 | ThS. Vũ Sơn Lâm ThS. Lê Thị Xinh |
5 | AI05 | Đạo đức AI | 1 | ThS. Phùng Văn Minh TS. Phạm Văn Việt |
6 | AI06 | Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây | 3 | TS. Trần Thiên Thành TS. Nguyễn Thanh Bình |
7 | AI07 | Phát triển hệ thống AI | 3 | TS. Hồ Văn Lâm TS. Phạm Văn Việt |
8 | AI08 | Seminar khoa học | 1 | TS. Lê Quang Hùng TS. Lê Thị Kim Nga |
C.2. Mô tả vắn tắt các học phần
C.2.1. AI01 - Học máy cơ bản và nâng cao (4TC)
Học phần trang bị cho người học kiến thức cơ bản về các mô hình (thuật toán) phân loại, hồi quy và ứng dụng; Mạng nơ-ron và học sâu. Hơn nữa người học có thể sử dụng CNN (Convolutional Neural Network) cho dữ liệu hình ảnh và RNN (Recurrent Neural Network) cho dữ liệu dạng chuỗi/tuần_tự.
C.2.2. AI02 - Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (3TC)
Học phần trang bị cho người học các thuật toán cơ bản tạo nên mô hình ngôn ngữ nơ-ron hiện đại (là cốt lõi của các hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên); Các ứng dụng hiểu và/hoặc sinh ngôn ngữ tự nhiên như dịch máy, tìm kiếm thông tin, trả lời câu hỏi, hệ thống hội thoại, v.v.
C.2.3. AI03 - Thị giác máy tính (3TC)
Khối kiến thức chủ yếu được cung cấp trong học phần này là về phân tích hình ảnh và video, nhận dạng đối tượng; Sử dụng AI cho các tác vụ trực quan.
C.2.4. AI04 - Công cụ lập trình AI (2TC)
Học phần Công cụ lập trình AI cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về Xử lý và trực quan hóa dữ liệu với Python; Sử dụng được các công cụ AI như TensorFlow, Keras và PyTorch, v.v.
C.2.5. AI05 - Đạo đức AI (1TC)
Học phần này giúp người học hiểu các vấn đề cơ bản về đạo đức trong việc tạo ra và sử dụng AI; Hiểu sự công bằng và thiên vị trong các hệ thống AI và vận dụng các quy tắc, cách thức để làm cho AI an toàn trong khuôn khổ cho phép.
C.2.6. AI06 - Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây (3TC)
Nội dung của học phần bao gồm Xử lý dữ liệu lớn sử dụng các nền tảng như Apache Hadoop, Spark, v.v.; Các dịch vụ điện toán đám mây như Amazon Web Services (AWS), Google Cloud Platform (GCP) và Microsoft Azure cho các ứng dụng AI.
C.2.7. AI07- Phát triển hệ thống AI (3TC)
Nội dung của học phần giúp người học vận dụng những kiến thức đã học trong một hệ thống thực tế. Thực hiện quy trình phát triển hệ thống từ việc lấy dữ liệu đến sử dụng mô hình. Người học có thể hiểu quy trình xây dựng và đánh giá được một hệ thống.
C.2.8. AI08- Seminar khoa học (1TC)
Nội dung học phần này giúp người học có thêm thông tin về các công nghệ AI mới; các lĩnh vực nghiên cứu về AI cũng như các ứng dụng AI hiện nay.
D. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG
Tên tiếng Anh: Cybersecurity and Network Security
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ (300 giờ)
D.1. Danh sách các học phần
STT | Mã HP | Tên học phần | Số TC | GV phụ trách | Ghi chú |
1 | CS01 | An toàn và bảo mật mạng | 4 | ThS. Nguyễn Ngọc Dũng ThS. Phùng Văn Minh |
|
2 | CS02 | Phân tích và Thiết kế mạng LAN | 4 | TS. Nguyễn Thành Đạt ThS. Trần Đình Luyện |
|
3 | CS03 | Bảo mật điện toán đám mây | 3 | TS. Trần Thiên Thành TS. Nguyễn Thanh Bình |
|
4 | CS04 | Bảo mật hạ tầng mạng | 4 | ThS. Phùng Văn Minh ThS. Nguyễn Ngọc Dũng |
|
5 | CS05 | Phân tích mã độc và kỹ thuật dịch ngược | 3 | ThS. Nguyễn Ngọc Dũng ThS. Trần Đình Luyện |
|
6 | CS06 | Seminar khoa học về an ninh mạng | 2 | TS. Hồ Văn Lâm TS. Nguyễn Thị Anh Thi Nguyễn Văn Dũng (TMA) TS. Nguyễn Thành Đạt |
|
D.2. Mô tả vắn tắt các học phần
D.2.1. CS01 - An toàn và bảo mật mạng (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và kỹ năng về an toàn và bảo mật hệ thống mạng, bao gồm: nhận diện và phòng chống các mối đe dọa, bảo mật giao thức, thiết lập tường lửa, VPN, xác thực người dùng, quản lý quyền truy cập, mã hóa dữ liệu và ứng dụng chữ ký số. Học viên sẽ thực hành đánh giá lỗ hổng, cấu hình bảo mật, triển khai các giải pháp mã hóa, xác thực, và chữ ký số nhằm đảm bảo an toàn cho mạng máy tính và dữ liệu.
D.2.2. CS02 - Phân tích và Thiết kế mạng LAN (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để phân tích, thiết kế và triển khai mạng LAN với mục tiêu đảm bảo an ninh mạng. Nội dung tập trung vào các nguyên lý hoạt động và cấu trúc cơ bản của mạng LAN, đồng thời hướng dẫn quy trình phân tích yêu cầu, đánh giá hiệu suất cũng như bảo mật của hệ thống mạng. Người học sẽ được trang bị khả năng thiết kế mạng LAN đáp ứng các tiêu chí tối ưu về hiệu năng, khả năng mở rộng và tính an toàn.
D.2.3. CS03 - Bảo mật điện toán đám mây (3TC)
Học phần Bảo mật Điện toán Đám mây tập trung vào việc cung cấp kiến thức và kỹ năng về bảo mật trong môi trường điện toán đám mây, một xu hướng công nghệ quan trọng hiện nay.
D.2.4. CS04 - Bảo mật hạ tầng mạng (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và kỹ năng bảo vệ hệ thống mạng trước các mối đe dọa an ninh. Nội dung bao gồm: cấu hình firewall, VPN, IDS/IPS; bảo mật VLAN; giám sát và ngăn chặn tấn công; đánh giá lỗ hổng; và thiết lập chính sách bảo mật nhằm đảm bảo an toàn, ổn định và hiệu quả cho hạ tầng mạng
D.2.5. CS05 - Phân tích mã độc và kỹ thuật dịch ngược (3TC)
Học phần cung cấp kiến thức tổng quan và chuyên sâu về nhận diện, phân loại, và phân tích Malware. Nội dung bao gồm: cách Malware lây nhiễm qua lỗ hổng hệ điều hành và phần cứng, các thủ thuật Malware sử dụng để bảo vệ bản thân, cùng với các kỹ thuật phát hiện và phân tích như kiểm tra chữ ký, môi trường ảo hóa, static/dynamic analysis... Ngoài ra, học phần hướng dẫn phương án xử lý, tiêu diệt và phòng chống mã độc hiệu quả.
D.2.6. CS06 - Seminar khoa học về an ninh mạng (2TC)
Học phần cung cấp cho người học những kiến thức cập nhật về các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực an ninh mạng, đồng thời giới thiệu các hướng nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực này. Nội dung học phần giúp học viên nắm bắt các xu hướng mới, mở rộng hiểu biết và khám phá các chủ đề nghiên cứu đang được quan tâm về lĩnh vực an ninh mạng hiện nay.
- 1Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
- 2Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị định 179/2024/NĐ-CP quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an toàn và an ninh mạng tỉnh Bình Định giai đoạn 2025-2030
- Số hiệu: 1731/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra