- 1Quyết định 236/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 7Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1730/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 9 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 257/TTr-STTTT ngày 17/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Ninh Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Phát triển dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống; phấn đấu phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể từng lĩnh vực như sau:
a) Bưu chính: Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ; khuyến khích tạo mọi điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, ưu tiên đầu tư cho phát triển bưu chính đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu của nhà nước; từng bước nâng cấp, xây dựng điểm Bưu điện văn hoá xã thành Trung tâm thông tin cơ sở và đa dịch vụ.
b) Viễn thông: Huy động, phát huy mọi nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển xây dựng viễn thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ tốt yêu cầu thông tin liên lạc của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong toàn tỉnh.
c) Công nghệ thông tin: Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông phải đảm bảo bám sát mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với chiến lược ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin - truyền thông quốc gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong tất cả các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và trong cộng đồng dân cư; góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển
a) Bưu chính:
- Xây dựng phát triển mạng lưới bưu chính theo hình thức cung cấp dịch vụ dưới dạng đại lý đến cấp thôn. Tin học hoá mạng bưu cục, điểm Bưu điện văn hóa xã để cung cấp đa dịch vụ.
Khuyến khích việc áp dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động bưu chính, hướng tới năm 2020 các điểm phục vụ bưu chính có công nghệ tự động hóa, các điểm công cộng có thiết bị tự động phục vụ cho du lịch và phát triển công nghiệp.
- Các chỉ tiêu phát triển:
+ Đến năm 2010, đảm bảo 100% số xã có điểm Bưu điện văn hoá xã với khoảng 399 điểm phục vụ (trong đó Bưu điện văn hoá xã là 125 điểm), đảm bảo mật độ đạt dưới 2.777 người/điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân của 1 điểm phục vụ dưới 1,14 km; đảm bảo hầu hết các xã có báo phát trong ngày.
+ Đến năm 2015, có khoảng 490 điểm phục vụ, đảm bảo mật độ đạt dưới 1.940 người/điểm phục vụ và giảm bán kính phục vụ bình quân của một điểm phục vụ xuống dưới 0,95km.
+ Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 18¸22%; trong đó: dịch vụ phát hành báo chí tăng 3¸5%/năm, dịch vụ chuyển phát nhanh tăng 15¸20%/năm và dịch vụ chuyển tiền nhanh tăng 20¸22%/năm.
b) Viễn thông và Internet:
- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông và Internet theo hướng công nghệ hiện đại, hội tụ. Cung cấp đa dạng hoá các loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng cao đến xã, thôn và bảo đảm phục vụ an ninh - quốc phòng trên mọi địa bàn trong tỉnh.
- Đẩy nhanh việc phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet tại các xã, rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền thông qua các dịch vụ viễn thông công ích.
- Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet.
- Các chỉ tiêu phát triển:
+ Năm 2010 mật độ điện thoại đạt 55 máy/100 dân (trong đó máy cố định đạt 20 máy/100 dân); mật độ thuê bao Internet đạt khoảng 7,5 thuê bao/100 dân với tỷ lệ số dân sử dụng Internet trên 32%.
+ Năm 2015, đạt mật độ điện thoại khoảng 86 máy/100 dân (trong đó máy cố định đạt 28 máy/100 dân); mật độ thuê bao Internet đạt khoảng 20 thuê bao/100 dân với tỷ lệ số dân sử dụng Internet đạt trên 50% (Chi tiết trong Phụ lục kèm theo).
+ Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các xã trong tỉnh với chất lượng cao. Phấn đấu 100% các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hỗ trợ phát triển máy điện thoại cố định để đạt mật độ 5 máy/100 dân; năm 2010 toàn tỉnh 70% số xã có điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng và năm 2015 đạt 100% số xã.
+ Phát triển mạng viễn thông có độ an toàn cao và có đường truyền cáp quang dự phòng phục vụ phòng chống bão tại huyện Kim Sơn, duy trì và thiết lập thêm các đường truyền vi ba (truyền dẫn vô tuyến) tại các vùng phân lũ, chậm lũ của huyện Nho Quan và Gia Viễn.
c) Công nghệ thông tin:
- Năm 2010 xây dựng được hạ tầng công nghệ thông tin có tốc độ và chất lượng cao đến các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố nhằm đáp ứng tốt yêu cầu cho việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực của các cơ quan nhà nước. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đồng bộ với quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố được kết nối mạng diện rộng và thực hiện tác nghiệp qua mạng.
- Các chỉ tiêu phát triển năm 2015:
+ Hạ tầng công nghệ thông tin: Đảm bảo Internet băng thông rộng (ADSL) tới 100% tại các huyện, thị xã, thành phố 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng nội bộ (LAN), kết nối mạng diện rộng (WAN) và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành, 100% các trường từ Trung học cơ sở trở lên, các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 20 hệ thống cơ sở dữ liệu trọng điểm.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước: Bảo đảm 100% cơ quan, đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; 100% cán bộ, công chức làm việc trên máy tính có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin qua mạng Internet. Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: Công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, trong các Hợp tác xã, trang trại; trên 80% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự; trên 50% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử; trên 30% doanh nghiệp có Website và khoảng 20% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
+ Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin: Thu hút đầu tư lĩnh vực sản xuất theo hướng phát triển điện tử chuyên dùng, bao gồm sản xuất sản phẩm, linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự động hoá. Hỗ trợ công nghiệp sản xuất phần mềm, phần cứng; từng bước hình thành và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp phần cứng và phần mềm trên địa bàn tỉnh.
+ Nguồn nhân lực: 100% cán bộ, công chức sử dụng thành thạo máy tính và khai thác thông tin trên mạng; 90% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, thị xã, thành phố trở lên và 30% cấp xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát triển Bưu chính
a) Phát triển mạng lưới bưu chính:
- Phát triển mới 8 điểm Bưu điện văn hoá xã để đảm bảo đến năm 2010 có 100% xã có điểm Bưu điện văn hóa xã.
- Tổ chức mạng vận chuyển nội tỉnh đảm bảo nâng cao năng lực mạng vận chuyển bưu chính và phù hợp với tình hình phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội của địa phương. Đường thư cấp II (từ tỉnh đến huyện) tần suất 2 chuyến/ngày, trong đó đảm bảo ít nhất 1 chuyến vận chuyển bằng xe bưu chính chuyên ngành. Phấn đấu hầu hết đường thư cấp III (tuyến đưa phát) có tần suất 2 chuyến/ngày để đảm bảo chất lượng việc chuyển phát.
b) Phát triển dịch vụ và thị trường bưu chính:
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản và công ích; phát triển các dịch vụ bưu chính mới, ứng dụng công nghệ thông tin tại các điểm phục vụ. Đa dạng hoá việc kinh doanh tại các điểm phục vụ đáp ứng yêu cầu của thị trường và hiệu quả kinh doanh.
- Phát triển các điểm Bưu điện văn hóa xã theo định hướng cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, phong phú (dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, đại lý viễn thông, tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu dịch vụ khác...) để phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phát triển các hoạt động văn hoá tại điểm Bưu điện văn hoá xã bằng các nguồn lực trong tỉnh, cung cấp thêm sách, tài liệu lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, hướng nghiệp nông thôn, giải trí cho học sinh. Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tại các điểm Bưu điện văn hoá xã, nguồn thông tin từ dữ liệu hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
c) Phát triển nguồn nhân lực bưu chính:
Tái đào tạo lao động giao dịch tại các điểm Bưu điện văn hoá xã để nhân viên đủ năng lực là hướng người dân sử dụng Internet, khai thác tốt các dữ liệu về thương mại, nông nghiệp, y tế của tỉnh.
d) Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Duy trì, phát triển các dịch vụ bưu chính truyền thống. Tiếp tục mở rộng và phát triển kinh doanh các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu chính điện tử.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các quy trình bưu chính. Triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh, 100% khâu chia chọn trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động thực hiện.
2. Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet
a) Phát triển mạng chuyển mạch:
- Đến 2010: Đảm bảo dung lượng mạng điện thoại cố định đạt 220.000 thuê bao, giảm bán kính phục vụ bình quân của 1 tổng đài để cung cấp dịch vụ băng rộng.
- Giai đoạn 2011¸2015: Thuê bao cố định năm 2015 đạt 270.000 thuê bao. Thực hiện chuyển đổi sang công nghệ mạng NGN thay thế dần thiết bị công nghệ cũ.
b) Phát triển mạng truyền dẫn:
- Giai đoạn 2008¸2010:
Xây dựng các tuyến cáp quang phục vụ kết nối đến các xã và kết nối mạng mạch vòng (RING) nội tỉnh. Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang với tổng chiều dài 121km; tổ chức lại các thiết bị viba để dự phòng cho các nút mạng viễn thông quan trọng, cũng như phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc trong các trường hợp ứng cứu đột xuất. Khuyến khích các mạng nội tỉnh của các doanh nghiệp kết nối và chia sẻ dung lượng với nhau để tận dụng chung cơ sở hạ tầng và đảm bảo an toàn mạng lưới.
- Giai đoạn 2011¸2015:
+ 100% số xã có cáp quang, hầu hết là cáp ngầm với tổng chiều dài khoảng 350 km; chỉ sử dụng cáp treo ở những địa hình khó khăn và chi phí ngầm hóa cao.
+ Nâng cấp dung lượng các tuyến cáp quang đường trục nội tỉnh để phục vụ cung cấp đa dịch vụ băng rộng trên nền công nghệ mạng NGN.
+ Xây dựng mạng cáp quang với tổng chiều dài khoảng 95 km đến Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành để kết nối mạng diện rộng Internet phục vụ chính quyền toàn tỉnh theo phương án: Trong quá trình xây dựng vòng Ring cáp quang nội thị của các doanh nghiệp cần tổ chức các điểm rẽ tại hầu hết các cơ quan cấp tỉnh, đồng thời cũng dành riêng phần lưu lượng cáp cho mục đích này.
c) Phát triển mạng ngoại vi: Đến năm 2015, ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại trung tâm các huyện, thị trấn; tại những khu vực không thể ngầm hóa có thể sử dụng cáp treo, nhưng độ dài cáp treo không quá 700m; tại khu vực nông thôn chiều dài cáp treo không quá 2km.
d) Mạng thông tin di động:
- Tập trung nâng cao năng lực, dung lượng các trạm phát sóng hiện tại; tiếp tục phủ sóng di động đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu kinh tế và dọc các đường quốc lộ, tỉnh lộ; đạt mục tiêu đến năm 2010 tất cả các trung tâm huyện, thị trấn, thị tứ, dọc các đường quốc lộ, tỉnh lộ và hầu hết các xã vùng nông thôn, vùng xa đều được phủ sóng di động.
- Đến năm 2015 mở rộng vùng phủ sóng, đảm bảo đáp ứng đủ dung lượng mạng và chuyển đổi công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng, từng bước thực hiện tích hợp mạng di động với mạng NGN, hướng đến cung cấp các dịch vụ đa phương tiện trên mạng di động. Xây dựng bổ sung thêm 300 vị trí trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS), nâng tổng số vị trí trạm BTS trong tỉnh đạt khoảng 500 trạm, đảm bảo dung lượng cung cấp cho khoảng 600.000 thuê bao với bán kính phục vụ không quá 0,5 km/trạm đối với khu vực thành phố, thị xã và dưới 2km/trạm đối với khu vực nông thôn. Trong phạm vi trên các doanh nghiệp cần đàm phán, hợp tác để sử dụng chung hạ tầng (Chi tiết trong Phụ lục 2 kèm theo).
e) Mạng Internet.
- Lắp đặt thiết bị truy nhập mạng DSLAM/DSLAM-HUB đến hầu hết các trạm viễn thông và phát triển các thuê bao đa dịch vụ của mạng NGN; đến hết năm 2009 đảm bảo cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho 100% số xã trong tỉnh.
- Đến hết năm 2015, phấn đấu có trên 204.000 thuê bao Internet, trong đó chủ yếu là thuê bao Internet băng rộng và truy nhập qua các thiết bị đầu cuối được cung cấp đa dịch vụ trên nền mạng NGN trên toàn tỉnh.
- Phát triển thuê bao dịch vụ truy nhập Internet không dây trên mạng di động với công nghệ đảm bảo phù hợp với định hướng, lộ trình chung của quốc gia.
g) Viễn thông nông thôn:
- Tại các xã vùng sâu, vùng xa sử dụng thiết bị truy nhập giao diện quang phù hợp thay thế cho các thiết bị vô tuyến điểm - điểm, điểm - đa điểm. Giai đoạn 2008-2010 triển khai lắp đặt thiết bị truy nhập quang tại các điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Lắp đặt và tổ chức lại các trạm thông tin vệ tinh VSAT IP dùng cho những xã có nhu cầu sử dụng thấp và có địa hình đặc biệt khó khăn. Thực hiện phủ sóng thông tin di động đến toàn bộ các xã vùng phân lũ, chậm lũ, vùng ven biển; ngoài ra phải triển khai thêm các phương thức liên lạc bộ đàm, vô tuyến để đảm bảo thông tin liên lạc khi có bão, lũ lụt xảy ra.
h) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (VTCI):
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo hướng khuyến khích phát triển cung ứng dịch vụ phổ cập ở tại 3 huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan và 6 xã của huyện Kim Sơn nhằm góp phần thúc đẩy mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin & truyền thông cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Phấn đấu đến hết năm 2010, đưa tổng số thuê bao điện thoại cố định trong vùng được hỗ trợ quỹ dịch vụ viễn thông công ích đạt khoảng 6.800 thuê bao với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 25.000 triệu đồng; đầu tư phát triển mới 60 điểm truy nhập Internet công cộng với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 2.000 triệu đồng.
i) Định hướng phát triển đến năm 2020:
Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ, đảm bảo khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức và các dịch vụ viễn thông tại nông thôn từng bước sẽ ngang bằng với thành thị.
- Nâng cấp và mở rộng dung lượng mạng cáp quang đến các xã ở khu vực nông thôn và phát triển mạng cáp quang nội hạt đến cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị. Hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng thay thế các sợi cáp đồng bằng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
- Thông tin di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng với các công nghệ 4G hoặc Wimax. Phần chuyển mạch và truyền dẫn sẽ được tích hợp với mạng NGN. Xây dựng cơ sở hạ tầng được triển khai theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng.
3. Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin
a) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
- Phát triển mạng LAN của các cơ quan, các sở, ban, ngành:
+ Giai đoạn 2008¸2010: Lập phương án và kế hoạch cụ thể cho việc nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống mạng LAN của các cơ quan, đơn vị từ cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố đến cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và các vùng kinh tế trọng điểm. Triển khai đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống mạng máy tính cho 100% các cơ quan, đơn vị cấp huyện trở lên và tất cả các sở, ban, ngành.
+ Giai đoạn 2011¸2015: Đầu tư đồng bộ hệ thống máy tính, mạng LAN cho 100% cơ quan, đơn vị cấp phường - xã, đặc biệt chú ý các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đổi mới, nâng cấp hệ thống mạng máy tính, sử dụng mạnh công nghệ không dây và khả năng kết nối với đầu cuối thông minh. Phần lớn các hoạt động cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch đều thực hiện trên mạng máy tính.
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh:
+ Giai đoạn 2008¸2010: Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực tiếp các cơ quan Đảng và chính quyền cấp tỉnh, thành phố, các sở, ban, ngành và một số huyện, thị xã có các khu kinh tế trọng điểm.
+ Giai đoạn 2011¸2015: Triển khai hệ thống cáp quang mạng chuyên dụng của tỉnh đến 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Phát triển, duy trì Trung tâm tích hợp dữ liệu và Cổng thông tin điện tử của tỉnh:
+ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh: Nâng cấp và phát triển Trung tâm tích hợp dữ liệu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin; tích hợp với Cổng giao tiếp điện tử, kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu, tích hợp hệ thống các dịch vụ công. Đồng thời xây dựng, hoàn thiện thêm các cơ sở dữ liệu về dân cư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường, nông - lâm nghiệp... nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin của nhân dân và doanh nghiệp.
+ Cổng thông tin điện tử của tỉnh: Phát triển và duy trì Cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.ninhbinh.gov.vn) thành Cổng giao tiếp điện tử với sự tích hợp đầy đủ của tất cả các hệ thống dịch vụ công từ các cơ quan, đơn vị; phát triển sàn giao dịch điện tử nhằm đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch trao đổi thông tin giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, liên ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp và nhân dân. Xây dựng và phát triển theo mô hình Chính phủ điện tử, đảm bảo hợp chuẩn giao tiếp, trao đổi và chia sẻ thông tin, đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn dữ liệu.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, chính quyền:
Tiếp tục đẩy mạnh tin học hoá hành chính nhà nước, các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện, thị xã, thành phố trở lên đều có trang tin điện tử độc lập hoặc tích hợp trên Cổng điện tử của tỉnh. Năm 2015 có trên 10 dịch vụ công được triển khai trên Cổng điện của tỉnh và từng bước nâng cấp, phát triển và xây dựng thêm trên 20 hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng, nâng cao hiệu suất khai thác thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Chi tiết trong Phụ lục 3 kèm theo).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống doanh nghiệp: Tỉnh khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. Cung cấp các dịch vụ và thủ tục hành chính công qua mạng liên thông. Các giao dịch qua mạng được ưu đãi về thời gian xử lý hoặc về phí và lệ phí theo quy định của nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng, đưa công nghệ thông tin về nông thôn vùng sâu, vùng xa: Đầu tư, nâng cấp các điểm Bưu điện văn hoá xã, từng bước xây dựng các điểm này thành các Trung tâm thông tin cơ sở. Hỗ trợ đào tạo phổ cập tin học cho lực lượng đoàn viên thanh niên tại các địa phương. Khuyến khích phát triển xã hội hoá đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; ưu tiên hỗ trợ các cơ sở đào tạo phổ cập tin học tại khu vực nông thôn, miền núi.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục: Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, xây dựng giáo án điện tử, phấn đấu đưa công nghệ thông tin trở thành công cụ đắc lực phục vụ tốt cho việc giảng dạy; phát triển rộng mạng thông tin giáo dục để tăng cường giao tiếp giữa gia đình và nhà trường, xã hội. Giai đoạn đến năm 2012 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các bậc giáo dục Trung học phổ thông và từng bước triển khai ở cấp Trung học cơ sở. Năm 2013 - 2018 triển khai đến cấp Tiểu học.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế. Thực hiện và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, trong nghiệp vụ chuyên khoa và trong phát triển hệ thống thông tin y tế trực tuyến.
c) Bảo đảm an ninh dữ liệu trên mạng:
Thành lập Trung tâm An ninh mạng thực hiện chức năng Quản trị an ninh, an toàn cho mạng chuyên dụng của tỉnh; nghiên cứu, cung cấp giải pháp và dịch vụ đảm bảo an ninh an toàn mạng, các dịch vụ công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh.
d) Phát triển nhân lực công nghệ thông tin:
Đến năm 2015, đảm bảo đào tạo, thu hút khoảng 3.000 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (trong đó: Trình độ Đại học/Cao đẳng là 1.500; trình độ trung cấp, kỹ thuật viên công nghệ thông tin là 1.500) và 250 cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO).
e) Phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin:
- Công nghiệp phần cứng:
+ Giai đoạn 2008-2010: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên cho phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để tạo nền tảng thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục tập trung đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ, ưu tiên sản xuất phục vụ xuất khẩu để tạo ra bước đột phá cho ngành công nghiệp phần cứng Ninh Bình trong giai đoạn 2016-2020.
- Công nghiệp phần mềm và nội dung:
+ Khuyến khích ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần mềm trong các doanh nghiệp cũng như các trung tâm phát triển phần mềm trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, ưu đãi tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp phần mềm trong tỉnh.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp nội dung và dịch vụ trên mạng viễn thông và Internet. Xây dựng phương án triển khai dịch vụ đào tạo từ xa, game-online, các dịch vụ nội dung trực tuyến, chú trọng các dịch vụ trong văn hoá, du lịch, kích thích thị trường khai thác dịch vụ nội dung số thông qua mạng Internet và truyền hình nhằm tạo môi trường thu hút doanh nghiệp.
g) Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Xây dựng Cơ sở hạ tầng: Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin & truyền thông của tỉnh một cách toàn diện đảm bảo cho việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh - quốc phòng:
+ Mở rộng tuyến cáp quang kết nối hầu hết các phường, xã, thị trấn, đảm bảo 100% phường, xã, thị trấn được trang bị máy tính, mạng LAN.
+ Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin - truyền thông đủ mạnh đáp ứng tốt việc triển khai các ứng dụng tích hợp, quản trị an ninh hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Triển khai thành công các dịch vụ cơ bản của các cơ quan chính quyền.
- Ứng dụng Công nghệ thông tin: Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện Chính phủ điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử, phát triển thương mại điện tử và các dịch vụ công nghệ thông tin khác đảm bảo công nghệ hiện đại, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời theo kịp khả năng và trình độ phát triển công nghệ thông tin.
- Phát triển nguồn nhân lực: Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến theo hướng xã hội hoá.
- Phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin: Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành công nghiệp mũi nhọn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh. Ưu tiên phát triển công nghiệp phần cứng, phần mềm, công nghiệp nội dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong nước và xuất khẩu.
4. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch
a) Kinh phí đầu tư cho Bưu chính,Viễn thông:
Tổng kinh phí là 582.942 triệu đồng.
Trong đó:
- Kinh phí đầu tư bằng Quỹ viễn thông công ích: 24.663 triệu đồng;
- Kinh phí đầu tư của khối doanh nghiệp: 553.043 triệu đồng;
- Kinh phí đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: 5.236 triệu đồng.
(Chi tiết trong Phụ lục 4 kèm theo)
b) Kinh phí đầu tư cho Công nghệ thông tin:
Tổng kinh phí là 150.600 triệu đồng.
Trong đó:
- Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương & địa phương: 92.160 triệu đồng;
- Nguồn khác (nguồn kinh phí từ hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín dụng; nguồn kinh phí huy động từ các thành phần kinh tế): 58.440 triệu đồng.
(Chi tiết trong Phụ lục 5 kèm theo)
1. Giải pháp về bưu chính, viễn thông
a) Triển khai thực thi pháp luật và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông. Thành lập các Trung tâm dịch vụ hỗ trợ giải đáp thông tin mạng bưu chính, viễn thông và Trung tâm quản lý chất lượng bưu chính, viễn thông để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông,
b) Tận dụng mọi nguồn lực để phát triển bưu chính, viễn thông; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường bưu chính, viễn thông. Phối hợp và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng các điểm Bưu điện văn hoá xã thành Trung tâm thông tin cơ sở - đa dịch vụ, đưa dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Huy động tổng hợp các vốn đầu tư: Nguồn hỗ trợ phát triển từ vốn tập trung của Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp là chủ yếu để phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông; nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các xã thuộc phạm vi cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định; kết hợp với đầu tư phát triển thông tin phục vụ quốc phòng - an ninh để tập trung đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông để theo kịp yêu cầu phát triển.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong phát triển mạng lưới, dịch vụ và tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Giải pháp về công nghệ thông tin
a) Xây dựng các cơ chế, chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin - truyền thông phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư phát triển hạ tầng và các dịch vụ công nghệ thông tin.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trong các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng theo hướng Chính phủ điện tử. Ban hành các quy chế, quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó chú trọng kỷ luật và quy trình làm việc.
d) Thực hiện đào tạo có hiệu quả cho các cán bộ, công chức theo hướng trực tiếp hướng dẫn tại cơ sở theo đúng mục đích sử dụng; hạn chế tổ chức các khoá đào tạo tập trung. Việc đào tạo cán bộ, công chức do cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh kết hợp với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong đơn vị thực hiện.
e) Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin, nâng cao năng lực lãnh đạo trong điều hành ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố công bố quy hoạch, theo dõi, đôn đốc thực hiện quy hoạch; tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách, các giải pháp thực hiện quy hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin & Truyền thông.
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch, đúng quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin & Truyền thông và các doanh nghiệp, hiệp hội bưu chính viễn thông & công nghệ thông tin về các lĩnh vực chuyên môn do đơn vị mình, ngành mình phụ trách để thực hiện quy hoạch này.
3. Các doanh nghiệp, hiệp hội bưu chính viễn thông & công nghệ thông tin:
Triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch này. Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đảm bảo đồng bộ với kế hoạch xây dựng hạ tầng của tỉnh như: giao thông, đô thị... với đầu mối thông tin là Sở Thông tin & Truyền thông.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin & Truyền thông, Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Khoa học & Công nghệ, Nội vụ, Giáo dục & Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hoá Thể thao và Du lịch; Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ INTERNET TỈNH NINH BÌNH ĐẾN 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1730 /QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Năm | Mật độ điện thoại cố định /100 dân | Mật độ điện thoại di động /100 dân | Mật độ điện thoại /100 dân | Mật độ Internet /100 dân | Tỷ lệ số dân sử dụng Internet |
2008 | 15,14 | 22,14 | 37,28 | 2,06 | 25,20% |
2009 | 17,25 | 29,05 | 46,30 | 4,42 | 29,50% |
2010 | 20,00 | 35,00 | 55,00 | 7,50 | 32,00% |
2011 | 21,05 | 40,06 | 61,11 | 10,66 | 35,10% |
2012 | 22,90 | 44,11 | 67,01 | 13,84 | 39,80% |
2013 | 24,05 | 48,64 | 72,69 | 16,13 | 43,60% |
2014 | 25,95 | 53,32 | 79,27 | 19,01 | 46,10% |
2015 | 28,00 | 58,00 | 86,00 | 20,00 | 50,00% |
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC TRẠM THU PHÁT, SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1730 /QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Đơn vị hành chính | Số trạm | Địa điểm, khu vực xây dựng |
TP Ninh Bình | 56 | Khu vực nội thành; khu công nghiệp Ninh Phúc; các cụm công nghiệp; khu vực dọc tuyến đường Quốc lộ 1A… |
TX Tam Điệp | 32 | Khu công nghiệp Tam Điệp; khu vực nội thị; khu vực các xã: Đông Sơn, Quang Sơn, Yên Sơn… |
Huyện Gia Viễn | 29 | Khu vực thị trấn Me; KCN Gián Khẩu, các CCN; khu du lịch Vân Long; khu vực các xã: Gia Trấn, Gia Tân, Gia Xuân, Gia Phú, Gia Thắng, Gia Vân, Gia Lập, Gia Sinh, Gia Trung, Gia Hưng, Gia Thanh, Gia Minh, Gia Phong, Gia Hoà… |
Huyện Yên Mô | 28 | Thị trấn Yên Thịnh; các CCN; khu du lịch hồ Yên Thắng, Yên Đồng, Sân gôn 54 lỗ; khu vực các xã: Mai Sơn, Yên Phú, Yên Mạc, Yên Thắng, Yên Lâm, Yên Đồng, Yên Từ, Khánh Thịnh, Yên Thành… |
Huyện Kim Sơn | 37 | Khu vực thị trấn Phát Diệm, Bình Minh; các CCN; khu vực các xã: Lai Thành, Ân Hoà, Văn Hải, Yên Lộc, Chất Bình, Xuân Thiện… |
Huyện Yên Khánh | 36 | Khu vực thị trấn Yên Ninh; KCN Khánh Cư, các CCN; khu vực các xã: Khánh Cư, Khánh Lợi, Khánh Nhạc, xã Khánh Hội, Khánh Thuỷ, Khánh Cường, Khánh An, Khánh Hải và Khu vực xã Khánh Hồng… |
Huyện Hoa Lư | 48 | Khu du lịch Tràng An, Tam Cốc - Bích Động; các cụm công nghiệp, làng nghề; khu vực thị trấn Thiên Tôn; khu vực các xã: Ninh An, Ninh Vân, Ninh Mỹ, Trường Yên, Ninh Giang, Ninh Thắng và Ninh Xuân… |
Huyện Nho Quan | 34 | Khu vườn Quốc gia Cúc Phương; khu du lịch hồ Đồng Chương; khu vực các xã: Phú Lộc, Phú Long, Quảng Lạc, Gia Sơn, Kỳ Phú, Văn Phú, Thạch Bình, Gia Tường, Yên Quang, Văn Phương, Văn Phong, Sơn Lai, Thượng Hoà, Thanh Lạc và xã Phú Sơn… KCN Xích Thổ, KCN Sơn Hà và khu vực thị trấn Nho Quan. |
Tổng cộng | 300 | Toàn Tỉnh |
CÁC DỊCH VỤ CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1730 /QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Bảng 3.1-10 dịch vụ công đến năm 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT | Các Dự án | Đơn vị chủ trì | Thời gian thực hiện | Ước tính kinh phí |
1 | Dịch vụ đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh | Sở kế hoạch và đầu tư | 2008-2010 | 0,50 |
2 | Dịch vụ cấp chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu | Công an tỉnh | 2008-2010 | 0,50 |
3 | Dịch vụ công đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất | Sở tài nguyên và Môi trường | 2008-2010 | 0,50 |
4 | Cung cấp thông tin về kinh tế xã hội | Cục thống kê | 2011-2015 | 0,50 |
5 | Dịch vụ kê khai thuế | Cục thuế | 2011-2015 | 0,50 |
6 | Dịch vụ đăng ký và cấp giấy phép xây dựng | Sở Xây dựng | 2011-2015 | 1,00 |
7 | Cung cấp thông tin khuyến nông - khuyến lâm và các thông tin khoa học liên quan | Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn | 2011-2015 | 1,00 |
8 | Cung cấp thông tin và giải quyết các vấn đề lao động & chính sách xã hội | Sở Lao động thương binh và xã hội | 2011-2015 | 0,50 |
9 | Dự án ứng dụng CNTT ngành Y tế (Khám chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,…) | Sở Y tế | 2011-2015 | 0,50 |
10 | Dự án ứng dụng CNTT trong ngành Giáo Dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2011-2015 | 0,50 |
Tổng cộng: | 6,00 |
Bảng 3.2-20 cơ sở dữ liệu đến năm 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT | Các Dự án | Đơn vị chủ trì | Thời gian thực hiện | Ước tính kinh phí |
1 | Nâng cấp cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh | Sở tư pháp | 2008-2010 | 1,00 |
2 | Cơ sở dữ liệu về nông - lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2008-2010 | 1,00 |
3 | Cơ sở dữ liệu về Tài nguyên môi trường (tích hợp đất đai, khoáng sản…) | Sở tài nguyên và Môi trường | 2008-2010 | 1,20 |
4 | Cơ sở dữ liệu về dân cư (dân cư, hộ tịch…) | Công an tỉnh | 2008-2010 | 1,20 |
5 | Cơ sở dữ liệu về danh lam thắng cảnh, di tích, lịch sử văn hoá, bảo tàng, các hoạt động Văn hoá, lễ hội và du lịch | Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch | 2008-2010 | 1,00 |
6 | Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế xã hội | Cục Thống kê | 2011-2015 | 0,50 |
7 | Nâng cấp và phát triển Cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức | Sở Nội vụ | 2011-2015 | 0,50 |
8 | Cơ sở dữ liệu lao động & chính sách xã hội | Sở LĐTB &XH | 2011-2015 | 0,50 |
9 | Cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị & đầu tư xây dựng cơ bản | Sở Xây dựng | 2011-2015 | 1,00 |
10 | Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp (ngành nghề, thuế) | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế & các đơn vị có liên quan cấp phép có điều kiện | 2011-2015 | 1,00 |
11 | Cơ sở dữ liệu về giao thông (hệ thống giao thông và các công trình trên các tuyến giao thông) | Sở Giao thông & Vận tải | 2011-2015 | 1,00 |
12 | Cơ sở dữ liệu về Giáo dục (giảng dạy, quản lý học sinh, kết quả…) | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2011-2015 | 1,00 |
13 | Cơ sở dữ liệu về Y tế (hồ sơ bệnh án, bệnh nhân) | Sở Y tế | 2011-2015 | 0,50 |
14 | Cơ sở dữ liệu hệ thống đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn thư khiếu nại. | Thanh tra tỉnh | 2011-2015 | 0,50 |
15 | Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, giám định Tư pháp | Sở Tư pháp | 2011-2015 | 1,00 |
16 | Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng | Sở Khoa học và Công nghệ | 2011-2015 | 1,00 |
17 | Cơ sở dữ liệu về quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thông tin kêu gọi đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp | 2011-2015 | 1,00 |
18 | Cơ sở dữ liệu quản lý phương tiện giao thông | Công An tỉnh | 2011-2015 | 1,00 |
19 | Cơ sở dữ liệu Tài chính, ngân sách | Sở Tài chính, Kho bạc, Cục thuế tỉnh. | 2011-2015 | 1,00 |
20 | Cơ sở dữ liệu quản lý mạng lưới bưu chính, viễn thông của tỉnh, hệ thống công nghệ thông tin của các cơ quan chính quyền | Sở thông tin và Truyền thông | 2011-2015 | 1,00 |
Tổng cộng: | 17,90 |
- 1Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 3Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 236/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 7Quyết định 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 12Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 1730/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Ninh Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 1730/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hữu Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực