- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Thông tư 72/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1193/QĐ-UBND năm 2012 về kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1720/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 30 tháng 5 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 428/TTr-NV ngày 14/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1720 /QĐ-UBND ngày 30 /5/2013 của UBND tỉnh Quản Nam)
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (Khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ Thông báo số 272/TB-UBND ngày 31/8/2012 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến tháng 7 năm 2012; Thông báo số 361/TB-UBND ngày 02/11/2012 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.
II. THỰC TRẠNG BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP
1. Thực trạng Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện, xã)
a) Cấp tỉnh
Ngày 22/10/2010, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3437/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020; ngày 13/4/2012, UBND tỉnh Quảng Nam đã có Quyết định số 1193/QĐ-UBND kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Trụ sở Văn phòng Điều phối: Đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam.
Văn phòng Điều phối có dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Nhân sự của Văn phòng Điều phối: Chánh Văn phòng (Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Phó trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh); 2 Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT); có 2 cán bộ chuyên trách (biệt phái từ Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam) và 5 cán bộ kiêm nhiệm ở các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh, Tài nguyên và Môi trường; có kế toán, văn thư - thủ quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng 1 lái xe.
b) Cấp huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện)
Đến nay 18/18 huyện, thành phố đã thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm; trong đó, 02 huyện (Phú Ninh, Đông Giang) đã bố trí công chức chuyên trách, có cán bộ biệt phái và hợp đồng do ngân sách huyện chi trả lương:
- Phú Ninh thành lập Bộ phận Điều phối (BPĐP) Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới để giúp việc Ban Chỉ đạo huyện (BPĐP gồm: Phó Trưởng Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện làm Trưởng bộ phận; biệt phái 4 cán bộ từ các phòng: Nông nghiệp và PTNT, Kinh tế và Hạ tầng, Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng HĐND-UBND huyện. Đây là mô hình hoạt động có hiệu quả, cần nghiên cứu để nhân rộng cho cả cấp tỉnh và cấp huyện.
- Đông Giang có Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo với 3 cán bộ Chuyên trách (01 Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT và 2 hợp đồng do ngân sách huyện chi trả lương).
c) Cấp xã
Tất cả các xã trên địa bàn tỉnh chưa có cán bộ chuyên trách giúp việc Ban Chỉ đạo; chủ yếu là cán bộ nông nghiệp xã kiêm nhiệm.
2. Đánh giá chung
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cơ bản hoàn thành việc thành lập hệ thống quản lý chỉ đạo, thực hiện Chương trình ở các cấp:
- Cấp tỉnh: Thành lập, xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thành lập Tổ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (huyện Phú Ninh thành lập Bộ phận Điều phối Chương trình; huyện Đông Giang thành lập Tổ giúp việc), Tổ thẩm định quy hoạch, Đề án xây dựng xã nông thôn mới.
- Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo xã, Ban quản lý xây dựng xã nông thôn mới và Ban Phát triển thôn.
a) Ưu điểm:
- Văn phòng Điều phối Chương trình của tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, bước đầu cơ bản tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện những nội dung có liên quan đến Chương trình.
- Tổng hợp, đề xuất những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Cán bộ làm chuyên trách Chương trình ở tỉnh quá ít (02 người), những thành viên khác chủ yếu là từ các Sở kiêm nhiệm, hoạt động rất hạn chế, nên chưa giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện tốt Chương trình.
- Cán bộ chuyên trách cấp huyện chưa có (trừ huyện Phú Ninh, Đông Giang), chỉ có cán bộ kiêm nhiệm từ các phòng, ban cấp huyện; vì vậy, chưa tham mưu tốt cho Ban Chỉ đạo cấp huyện; nhất là công tác kiểm tra thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã; các chế độ thông tin, báo cáo của nhiều huyện không kịp thời và không đầy đủ nội dung theo quy định.
- Trung ương chưa hướng dẫn cụ thể bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo huyện (Điều 4, Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC có quy định, nhưng chưa được cụ thể về tổ chức bộ máy giúp việc); chưa quy định thống nhất về phụ cấp đối với lãnh đạo Văn phòng Điều phối, phụ cấp cán bộ biệt phái làm chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm.
Từ những hạn chế nêu trên, bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, là vừa tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã những nội dung có liên quan của Chương trình, vừa phối kết hợp với các Sở, ngành ở tỉnh, các phòng, ban ở huyện, xã để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành và các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành để hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Đặc biệt, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, đều là kiêm nhiệm nên hoạt động đạt hiệu quả thấp; chưa kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo nội dung yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; đồng thời nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các Ban Chỉ đạo các cấp trên địa bàn tỉnh, cần phải kiện toàn tổ chức có đủ cán bộ chuyên trách, đủ năng lực nghiệp vụ về quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực để giúp Ban Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP
Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp được thống nhất từ tỉnh đến xã:
1. Cấp tỉnh
a) Tên gọi, vị trí pháp lý
- Tên gọi: Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Văn phòng Điều phối cấp tỉnh)
- Vị trí và chức năng: Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020; Văn phòng Điều phối cấp tỉnh trực thuộc Ban Chỉ đạo tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Điều phối Trung ương về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương.
- Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
- Trụ sở: Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có trụ sở làm việc đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam).
+ Địa chỉ: 76, Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
+ Điện thoại: 0510.2221348 ; Số Fax: 0510.3858885.
+ Địa chỉ email: vpdpnongthonmoiqnam@gmail.com.
+ Cổng thông tin điện tử Nông thôn mới: nongthonmoi.net.
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh; chuẩn bị nội dung, chương trình và dự thảo thông báo kết luận các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm do Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh tổ chức; chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương và Văn phòng Điều phối Trung ương.
- Dự thảo kế hoạch triển khai Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện đề xuất cơ chế chính sách của tỉnh có liên quan đến Chương trình và các giải pháp tháo gỡ những khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu công tác quy hoạch, kế hoạch thuộc nội dung Chương trình theo quy định và hướng dẫn của Trung ương; tổng hợp, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu vốn và tham mưu phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư từ Chương trình; đề xuất các giải pháp huy động và quản lý, điều động các nguồn vốn thực hiện Chương trình, trình Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh; đề xuất thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn khác triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Chương trình của các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành và Mặt trận, hội đoàn thể của tỉnh. Đề xuất giải pháp xử lý những tồn tại, vướng mắc và các vấn đề mới phát sinh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối và hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện; Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và Ban Phát triển thôn.
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh, ngành có liên quan đến Chương trình; dự toán kinh phí và phối hợp với Sở, Ban ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên ngành; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về kế hoạch, chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn.
- Dự toán kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối, Tổ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, các hoạt động liên quan khác, trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo triển khai Chương trình; bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh; quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của Văn phòng Điều phối theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
c) Cơ cấu và tổ chức
- Lãnh đạo Văn phòng Điều phối có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng:
+ Chánh Văn phòng là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh (Phó trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh). Chánh Văn phòng Điều phối chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh.
+ Các Phó Chánh Văn phòng: Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; lãnh đạo phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT. Trước mắt, các Phó Văn phòng Điều phối hoạt động kiêm nhiệm; Phó Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Các thành viên chuyên trách: Được điều động biệt phái từ các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa,Thể thao và Du lịch; có nhiệm vụ giúp lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối (theo từng lãnh vực được biệt phái từ các Sở sang).
Nhiệm vụ của các công chức biệt phái:
+ Công chức biệt phái từ Sở Nông nghiệp và PTNT (2 người): Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối nêu tại điểm b, khoản 1, Mục III của Đề án này (trừ nhiệm vụ của thành viên chuyên trách từ các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
+ Công chức biệt phái từ Sở Xây dựng: Trực tiếp hướng dẫn các địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, các quy hoạch chi tiết đảm bảo tính khớp nối với quy hoạch chung của huyện, xã và các quy hoạch khác liên quan; chuẩn bị nội dung tổ chức tập huấn chuyên ngành.
+ Công chức biệt phái từ Sở Tài nguyên và Môi trường: Trực tiếp hướng dẫn các địa phương về lập quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; theo dõi và tham mưu việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường.
+ Công chức biệt phái từ Sở Tài chính: Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới.
+ Công chức biệt phái từ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trực tiếp hướng dẫn việc lập kế hoạch triển khai Đề án xây dựng xã nông thôn mới (hằng năm, trung hạn); tham mưu các nội dung có liên quan đến việc huy động các nguồn lực, lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án để xây dựng nông thôn mới; phát triển doanh nghiệp ở nông thôn...
+ Công chức biệt phái từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo dõi và tham mưu các nội dung liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, thành viên chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Điều phối phân công.
- Các thành viên kiêm nhiệm từ Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước, Hội Nông dân và Ban Thi đua - Khen thưởng.
Nhiệm vụ của các thành viên kiêm nhiệm: Giúp Thủ trưởng của Sở, Ban, ngành, Mặt trận, hội đoàn thể (là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và thực hiện nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.
- Văn phòng Điều phối có kế toán, văn thư - thủ quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng 01 lái xe.
2. Cấp huyện
a) Tên gọi, vị trí pháp lý
- Tên gọi: Tổ Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Tổ Điều phối cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo huyện; Tổ Điều phối cấp huyện trực thuộc Ban Chỉ đạo huyện, chịu sự lãnh đạo, quản lý của Ban Chỉ đạo huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh.
- Tổ trưởng Điều phối cấp huyện được sử dụng con dấu của Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) để giao dịch nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để hoạt động.
- Kinh phí hoạt động của Tổ Điều phối cấp huyện do ngân sách huyện đảm bảo theo quy định.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác; hướng dẫn, kiểm tra, tham mưu Ban Chỉ đạo cấp huyện tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hằng năm, trung hạn, dài hạn, theo nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực đầu tư (từ ngân sách nhà nước, nguồn nội lực khác) thực hiện Chương trình; phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn thuộc Chương trình và các nguồn vốn lồng ghép khác cho cấp xã theo quy định.
- Hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và báo cáo các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn huyện hàng năm, trung hạn, dài hạn, tham mưu Ban Chỉ đạo huyện báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn huyện.
- Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo huyện xử lý những công việc thường nhật của Ban Chỉ đạo cấp huyện; chuẩn bị nội dung, tham mưu UBND huyện, Ban Chỉ đạo huyện tổ chức các cuộc họp, hội nghị định kỳ, đột xuất; soạn thảo văn bản kết luận các cuộc họp, làm việc, hội nghị do UBND huyện, Ban Chỉ đạo chủ trì; tiếp nhận, tham mưu xử lý các loại văn bản đến; tham mưu soạn thảo, sao gửi các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện; tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo các báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện.
- Dự toán kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo, Tổ Điều phối cấp huyện, trình UBND huyện xem xét, quyết định.
c) Cơ cấu và tổ chức
- Lãnh đạo Tổ Điều phối cấp huyện là Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) làm Tổ trưởng; là người đứng đầu Tổ Điều phối, chịu trách nhiệm trước Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổ Điều phối. Tùy nhu cầu thực tế, UBND huyện xem xét quyết định bổ nhiệm Tổ phó Tổ Điều phối.
- Các thành viên chuyên trách: Được biệt phái từ các phòng, ban của huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính-Kế hoạch); nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Tổ trưởng Điều phối phân công. Tùy theo quy mô, điều kiện cụ thể của từng huyện (thành phố), UBND cấp huyện bố trí số lượng công chức làm chuyên trách, theo hướng: trên địa bàn cấp huyện có dưới 10 xã thì có 2 cán bộ chuyên trách; từ 10 xã trở lên thì có 03-04 cán bộ chuyên trách.
- Các thành viên kiêm nhiệm, bao gồm: Phòng Y tế, Phòng VHTT, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Kho bạc Nhà nước, Hội Nông dân,...
Nhiệm vụ của các thành viên kiêm nhiệm: Giúp Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn và Tổ trưởng Điều phối trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND huyện phân công.
- Tổ Điều phối cấp huyện có kế toán làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Cấp xã
Mỗi xã có 01 cán bộ nông nghiệp làm việc theo chế độ chuyên trách, có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, chuyên ngành nông nghiệp; với chức năng theo dõi, tham mưu Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xã để triển khai thực hiện Chương trình, như nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, cán bộ nông nghiệp xã có nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã về các nội dung: kế hoạch công tác, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới, Đề án Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan ở xã tham mưu huy động các nguồn lực; phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới; giúp UBND xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình theo quy định.
- Trên cơ sở Đề án được duyệt, tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn xã hàng năm, trung hạn và 5 năm, tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã báo cáo Ban Chỉ đạo huyện, UBND huyện.
- Hướng dẫn các thôn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm; tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ và đột xuất.
- Giúp Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã xử lý những nội dung công việc hàng ngày liên quan đến thực hiện Chương trình; chuẩn bị nội dung, tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã tổ chức các cuộc họp, hội nghị định kỳ, đột xuất.
4. Cấp thôn, bản (gọi chung là thôn)
a) Cơ cấu tổ chức
Ở cấp thôn thành lập Ban phát triển thôn, bao gồm: Trưởng, Phó Ban Phát triển thôn; thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do nhân dân thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị và một số người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng nông thôn mới)
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.
- Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban Quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn.
- Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ tập trung cải tạo ao, vườn có hiệu quả kinh tế; chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát động. Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.
- Tham gia giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn; tham gia quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao.
5. Hệ số phụ cấp đặc thù cho Ban Chỉ đạo các cấp, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tính theo mức lương tối thiểu được quy định hiện hành)
a) Cấp tỉnh
- Các thành viên Thường trực Ban Chỉ đạo: 0,6.
- Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo: 0,4.
- Lãnh đạo Văn phòng Điều phối cấp tỉnh: Trước mắt vẫn hoạt động kiêm nhiệm và được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm với mức:
+ Chánh, Phó Chánh Văn phòng Điều phối: 0,6.
+ Cán bộ chuyên trách được biệt phái đến làm việc trực tiếp tại Văn phòng Điều phối (không bao gồm cán bộ kiêm nhiệm) vẫn giữ chế độ lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) của cơ quan cũ và được hưởng phụ cấp 0,4.
+ Các thành viên kiêm nhiệm: 0,3.
- Thu nhập tăng thêm của các thành viên chuyên trách cấp tỉnh được hưởng ở cơ quan, đơn vị cử biệt phái theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
b) Cấp huyện
- Trưởng, phó Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: 0,5; thành viên khác của Ban Chỉ đạo huyện: 0,3.
- Trưởng, phó Tổ Điều phối cấp huyện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: 0,3.
- Cán bộ chuyên trách được biệt phái đến làm việc vẫn giữ chế độ lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) của cơ quan cũ (trước khi biệt phái) và cán bộ kiêm nhiệm Tổ Điều phối cấp huyện được hưởng mức phụ cấp: 0,2.
- Thu nhập tăng thêm của các thành viên chuyên trách cấp huyện được hưởng ở cơ quan, đơn vị cử biệt phái theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
c) Cấp xã
- Trưởng, phó Ban Chỉ đạo xã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: 0,3.
- Các thành viên kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo xã: 0,2.
- Ban Quản lý xã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Ban Phát triển thôn: Trưởng, phó ban hưởng phụ cấp: 0,2; các thành viên khác: 0,1.
- Cán bộ chuyên trách nông nghiệp (theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam) kiêm nhiệm công tác xây dựng nông thôn mới, giúp việc Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã được hưởng phụ cấp: 0,3.
Các cán bộ làm việc ở Văn phòng Điều phối tỉnh, Tổ Điều phối cấp huyện, cán bộ nông nghiệp xã giúp việc Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã được hưởng chế độ làm việc ngoài giờ, thu nhập tăng thêm theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với cán bộ vừa là thành viên Ban Chỉ đạo (cấp tỉnh, cấp huyện) vừa là Chánh, Phó Văn phòng Điều phối (cấp tỉnh); Tổ trưởng, Tổ phó Điều phối cấp huyện thì chỉ hưởng một mức phụ cấp đặc thù cao nhất.
6. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí chi trả được bố trí trong dự toán hàng năm từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách chi trả từ nguồn vốn của các cấp và các nguồn thu hợp pháp khác (ngân sách cấp nào cân đối để chi phụ cấp cho cấp đó). Chế độ thanh, quyết toán thực hiện theo quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Văn phòng Điều phối, tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phụ cấp đặc thù đối với cán bộ chỉ đạo, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nêu trên.
Xây dựng kế hoạch biên chế theo quy định trình UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ bổ sung biên chế công chức chuyên trách cho Văn phòng Điều phối cấp tỉnh, Tổ Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2010 - 2020.
2. Về biệt phái công chức
a) Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ làm việc với Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, để có quyết định biệt phái công chức sang công tác ở Văn phòng Điều phối tỉnh; công chức được biệt phái yêu cầu phải có trình độ chuyên môn, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ nơi được biệt phái đến; có kinh nghiệm công tác, đảm bảo cho bộ máy Văn phòng Điều phối đủ mạnh, giúp việc tốt cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Việc biệt phái công chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan.
b) Cấp huyện: Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND cấp huyện có quyết định biệt phái công chức tương tự như ở cấp tỉnh.
c) Cấp xã: UBND cấp xã có quyết định sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách nông nghiệp và thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã, như nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Thành viên kiêm nhiệm
Thành viên kiêm nhiệm của cấp tỉnh, cấp huyện phải dành ít nhất 30% quỹ thời gian trong tháng để làm việc tại Văn phòng Điều phối cấp tỉnh, Tổ Điều phối cấp huyện để giải quyết nhiệm vụ chuyên môn từ các đơn vị có liên quan.
Trên đây là nội dung Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Nội vụ để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2649/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 4245/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về định mức kinh phí lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban Chỉ đạo giảm nghèo, ổn định định canh định cư và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2015 kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 01/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Thông tư 72/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2649/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 4245/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về định mức kinh phí lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban Chỉ đạo giảm nghèo, ổn định định canh định cư và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Quyết định 1193/QĐ-UBND năm 2012 về kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2015 kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 01/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1720/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 1720/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực