- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2017/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2203/STC-GCS ngày 30 tháng 8 năm 2017 và Văn bản số 2618/STC-GCS ngày 12 tháng 10 năm 2017; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 34/BCTĐ-STP ngày 22 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập dự toán, quyết toán, nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2017. Bãi bỏ Điều 29 Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy định này quy định lập dự toán, quyết toán, nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1. Các Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Lập, thẩm định phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (gọi tắt là kinh phí hành chính):
1. Đối với dự án, tiểu dự án thuộc nguồn vốn đầu tư bằng ngân sách của thành phố; ngân sách của cấp huyện; nguồn vốn của các Tổ chức, Doanh nghiệp thu hồi đất trên phạm vi địa bàn một quận, huyện:
a. Dự toán: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp lập dự toán kinh phí hành chính theo quy định gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
b. Quyết toán: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp có trách nhiệm tập hợp hóa đơn, chứng từ quyết toán kinh phí hành chính của từng dự án, tiểu dự án, lập báo cáo quyết toán gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
Trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng kéo dài thì quyết toán kinh phí hành chính theo từng giai đoạn cho phù hợp với tính chất của từng dự án, tiểu dự án.
2. Đối với: (i) dự án, tiểu dự án thuộc nguồn vốn ngân sách của các Bộ, ngành Trung ương; (ii) dự án, tiểu dự án thuộc nguồn vốn của các Tổ chức, Doanh nghiệp thu hồi đất trên địa bàn từ hai quận, huyện trở lên; (iii) dự án, tiểu dự án thuộc nguồn vốn ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng:
a. Dự toán: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp lập dự toán kinh phí hành chính theo quy định gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để thẩm định; Riêng dự án, tiểu dự án thuộc nguồn vốn ngân sách của các Bộ, ngành Trung ương lấy ý kiến của Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án bằng văn bản; Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b. Quyết toán: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp có trách nhiệm tập hợp hóa đơn, chứng từ quyết toán kinh phí hành chính của từng dự án, tiểu dự án gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp chuyển đến Sở Tài, chính thẩm tra, thông báo quyết toán là chứng từ để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện theo quy định.
Trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng kéo dài thì quyết toán kinh phí hành chính theo từng giai đoạn cho phù hợp với tính chất của từng dự án, tiểu dự án.
3. Định kỳ 6 tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm báo cáo toàn bộ kinh phí hành chính đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán của các dự án, tiểu dự án trên địa bàn cấp mình gửi đến Sở Tài chính để thực hiện kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 4. Nội dung chi kinh phí hành chính
1. Nội dung chi kinh phí hành chính theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp nội dung chi kinh phí hành chính khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát sinh thực tế ngoài các khoản quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 5. Mức trích kinh phí hành chính
1. Trích 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án để đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Đối với các dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến (như: dự án tuyến đường giao thông, tuyến cấp nước, tuyến thoát nước, tuyến đường điện, tuyến kênh mương thủy lợi, tuyến đê, tuyến sông, tuyến bờ kè sông, biển,...) thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích 3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án đó.
3. Trường hợp kinh phí hành chính trích tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án mà quyết toán còn dư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho Chủ đầu tư dự án (hoặc Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng nếu nhận kinh phí từ Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.
4. Kinh phí cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm và cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất theo Điều 70 và Điều 71 Luật Đất đai 2013:
a. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự phòng kinh phí cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm và cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.
b. Căn cứ vào tình hình thực tế; trường hợp quá trình cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm và cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất của dự án, tiểu dự án phức tạp, kéo dài phát sinh kinh phí mà vượt quá mức quy định thì trước khi thực hiện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
5. Sau khi nhận được kinh phí hành chính do Chủ đầu tư dự án hoặc Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng chuyển đến; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện trích, chuyển kinh phí hành chính cho các cơ quan có liên quan theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền. Mức trích quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này được quy thành 100% và thực hiện theo tỷ lệ như sau:
5.1. Đối với dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
a. 5% chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã để chi thực hiện nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án và các công việc khác có liên quan theo quy định.
b. 10% chuyển Ủy ban nhân dân cấp huyện để chi cho các cơ quan cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được giao thẩm định nguồn gốc đất, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án và các công việc khác có liên quan theo quy định.
c. 72% chuyển Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện để chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng, kinh phí thuê Tổ chức tư vấn xác định giá đất cụ thể, xác định hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể và các khoản chi khác có liên quan theo quy định.
d. 3% chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, tổng hợp và đề xuất giải quyết tồn tại, vướng mắc, hướng dẫn cơ chế chính sách về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án và các công việc khác có liên quan theo quy định.
đ. 5% chuyển Sở Tài chính để chi cho các thành viên của Hội đồng thẩm định giá đất của thành phố và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể; thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí hành chính tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền; tham gia đề xuất, giải quyết vướng mắc về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án và các công việc khác có liên quan theo quy định.
e. Dự phòng chi: 5% đối với các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5.2. Đối với dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a. 4% chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã để chi thực hiện nhiệm vụ được giao phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án và các công việc khác có liên quan theo quy định.
b. 5% chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đối chiếu, rà soát, thẩm tra, thẩm định nguồn gốc đất đai; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng và các công việc khác có liên quan theo quy định.
c. 2% chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch để chi phục vụ thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí hành chính theo thẩm quyền và các công việc khác có liên quan theo quy định.
d. 80% chuyển Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để chi tổ chức thực hiện các công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án; các khoản chi bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động hợp đồng, thu nhập tăng thêm, các khoản chi theo lương, tiền thưởng, thuê Tổ chức tư vấn xác định giá đất cụ thể, xác định hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể và các khoản chi khác có liên quan theo quy định.
đ. 2% chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc trả lời, hướng dẫn, giải quyết những tồn tại, vướng mắc về cơ chế chính sách, hỗ trợ khác khi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện đề nghị hoặc Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và các công việc khác có liên quan theo quy định.
e. 2% chuyển Sở Tài chính để chi cho các thành viên của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể; chi thẩm định quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền và các công việc khác có liên quan theo quy định.
g. Dự phòng chi: 5% đối với các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 6. Mức chi kinh phí hành chính
1. Mức chi kinh phí hành chính được quy định chi tiết tại Phụ lục số 01 đính kèm Quy định này.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ kinh phí hành chính được trích và mức chi quy định tại Phụ lục số 01 đính kèm Quy định này để thực hiện theo quy định.
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quyết định đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định trước đây.
2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định trước đây; Trường hợp trong quá trình chi trả có phát sinh thì phần chi phí phát sinh thực hiện theo Quy định này.
3. Đối với những dự án, tiểu dự án chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quy định này.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, sử dụng kinh phí hành chính và quản lý hồ sơ, chứng từ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật (Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp lưu giữ hồ sơ gốc, chứng từ gốc về kinh phí hành chính nêu trên theo quy định).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung theo quy định./.
STT | NỘI DUNG | MỨC CHI |
1 | Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thông báo thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; | 100.000đồng/người/ngày |
2 | Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác; | 150.000đồng/người/ngày |
3 | Chi cho công tác khảo sát thông tin giá đất; xác định giá đất cụ thể; xác định hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể; xác định giá trị tài sản gắn liền với đất (bao gồm: thuê Tổ chức dịch vụ tư vấn xác định giá đất cụ thể, hệ số xác định giá đất cụ thể; xác định giá trị tài sản) phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. | 150.000đồng/người/ngày |
4 | Chi lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến khâu thẩm định, phê duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. | 150.000đồng/người/ngày. |
5 | Chi rà soát, kiểm tra về nguồn gốc đất, diện tích đất, tài sản gắn liền với đất,... tổng hợp đơn kiến nghị, đơn thư khiếu nại của người sử dụng đất, người sử dụng tài sản về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (kể cả trường hợp làm ngoài giờ hành chính theo yêu cầu tiến độ của dự án) | 150.000đồng/người/ngày. |
6 | Chi phục vụ về việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tổ chức thực hiện chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường | 100.000đồng/người/ngày |
7 | Chi thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định (nếu có); | Sử dụng văn phòng, trang thiết bị làm việc hiện có khi thành lập Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo quy định; |
8 | Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm và xăng xe; | Chi theo nhu cầu thực tế, nhưng tổng kinh phí hành chính không vượt mức chi tối đa kinh phí hành chính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định |
9 | Chi thuê nhân công thực hiện những nội dung khác: bảo vệ kiểm kê, bảo vệ hiện trường, mặt bằng dự án, tiểu dự án,... (nếu có) để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. | 150.000 đồng/người/ngày. |
10 | Chi hội họp, nước uống, chi khác,...thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư | 100.000đồng/người/ngày. |
Ghi chú: Mức chi kinh phí hành chính quy định nêu trên làm cơ sở lập dự toán, quyết toán theo quy định.
- 1Quyết định 976/2005/QĐ-UB về bổ sung Điều 10 Chương II, Điều 38 Chương V - Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 03/2017/QĐ-UBND quy định về mức trích lập kinh phí và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 18/2017/QĐ-UBND quy định mức trích, kinh phí dự phòng, tỷ lệ phân chia và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung chi và mức chi cho hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất tỉnh, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và Tổ giúp việc của Hội đồng do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 07/2015/QĐ-UBND
- 7Quyết định 73/2017/QĐ-UBND sửa đổi Điều 31 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 48/2017/QĐ-UBND
- 8Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định 17/2014/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, nội dung chi và mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 23/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định lập dự toán, quyết toán, nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Quyết định 2680/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 23/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định lập dự toán, quyết toán, nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Quyết định 976/2005/QĐ-UB về bổ sung Điều 10 Chương II, Điều 38 Chương V - Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 03/2017/QĐ-UBND quy định về mức trích lập kinh phí và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 18/2017/QĐ-UBND quy định mức trích, kinh phí dự phòng, tỷ lệ phân chia và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung chi và mức chi cho hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất tỉnh, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và Tổ giúp việc của Hội đồng do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 11Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 07/2015/QĐ-UBND
- 12Quyết định 73/2017/QĐ-UBND sửa đổi Điều 31 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 48/2017/QĐ-UBND
- 13Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định 17/2014/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, nội dung chi và mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy định lập dự toán, quyết toán, nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 17/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực