Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010;

Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP, ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ; Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 172/TTr-SNV ngày 14  tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức  trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- BTC Tỉnh ủy;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh (TH, NC);
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ- UBND ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; chế độ tiền lương, tiền công của công chức trong các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Bảo đảm sự thống nhất về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương, tiền công của công chức tại các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chương 2.

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

MỤC 1. HÌNH THỨC, CĂN CỨ TUYỂN DỤNG, HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Điều 3. Hình thức tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng công chức quy định tại Quy định này được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

2. Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng và điều kiện thực tế của các sở, ngành, địa phương, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định lựa chọn phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

Điều 4. Căn cứ tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.

2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.

3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức cụ thể về số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ, chuyên ngành đào tạo theo từng vị trí việc làm cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy định này.

Điều 5. Hội đồng tuyển dụng

1. Hội đồng tuyển dụng công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập được sử dụng con dấu, tài khoản của Sở Nội vụ để giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động theo từng kỳ thi tuyển hoặc kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ ;

c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức làm công tác quản lý công chức, viên chức Sở Nội vụ;

d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.

3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và các nội dung tại Quy định này. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 2 về Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ;

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;

c) Tổ chức chấm thi;

d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.

MỤC 2. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG

Điều 6. Thông báo tuyển dụng

1. Thông báo tuyển dụng công chức được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai và đăng tải thông tin tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trang thông tin điện tử của cơ quan có nhu cầu tuyển dụng đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Nội vụ.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng gồm:

a) Điều kiện đăng ký dự tuyển;

b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;

c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;

d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; phí thi tuyển hoặc xét tuyển.

3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Sở Nội vụ phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại nơi nhận hồ sơ dự tuyển

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, Sở Nội vụ tham mưu danh sách các thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức.

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

f) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, loại hình, yêu cầu của vị trí việc làm và đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển theo từng kỳ tuyển dụng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt trước khi tuyển dụng. Các điều kiện khác không được thấp hơn hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước đối với ngạch (vị trí việc làm) cần tuyển dụng.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Điều 8. Hồ sơ đăng ký dự tuyển và phí dự tuyển

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm.

a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu kèm theo;

b) Đối với người địa phương khác phải có đơn cam kết phục vụ tại nơi đăng ký dự tuyển ít nhất 03 năm đối với nữ, 05 năm đối với nam;

c) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật dán ảnh 4x6 theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

d) Bản sao giấy khai sinh;

đ) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm quá trình đào tạo) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;

e) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;

f) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

g) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

2. Phí dự tuyển công chức: Theo quy định của Nhà nước hiện hành .

Điều 9. Những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng

1. Căn cứ nhu cầu tuyển dụng và hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:

a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;

b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;

c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Trình tự, thủ tục tiếp nhận không qua thi tuyển đối với những trường hợp quy định tại điểm a, b, c Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tư số 05/2012/TT-BNV, ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV.

2. Người tốt nghiệp đại học hệ cử tuyển của huyện nào cử đi học thì được xem xét, bố trí về huyện đó công tác theo nhu cầu vị trí việc làm. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cân đối trong tổng số biên chế được giao để có kế hoạch cử đi học và bố trí, sắp xếp công việc đối với các đối tượng này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 10. Ưu tiên trong tuyển dụng

1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức.

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; người có học vị tiến sĩ có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con Anh hùng Lực lượng vũ trang; con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

c) Người có trình độ thạc sĩ và tương đương, dược sỹ chuyên khoa I tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) đạt loại giỏi và xuất sắc có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng; người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.

MỤC 3. THI TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 11. Các môn thi và hình thức thi

1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.

2. Môn Nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Môn Ngoại ngữ: Thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức quyết định.

Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.

4. Môn Tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài viết theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Điều 12. Điều kiện miễn thi một số môn

Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:

1. Miễn thi môn Ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:

a) Có bằng tốt nghiệp Đại học, sau đại học về Ngoại ngữ;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đạo tào bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

2. Miễn thi môn Tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ Trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

Điều 13. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức

1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương)

a) Môn kiến thức chung: Thi viết, thời gian 120 phút;

b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian: 120 phút thi trắc nghiệm thời gian: 30 phút;

c) Môn Ngoại ngữ: Thi viết thời gian: 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ: 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);

d) Môn Tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian: 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).

2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương)

a) Môn kiến thức chung: Thi viết, thời gian 180 phút;

b) Môn Nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian: 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian: 45 phút;

c) Môn Ngoại ngữ: Thi viết thời gian: 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ: 15 đến 30 phút;

d) Môn Tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian: 45 phút.

3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn Ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

Điều 14. Cách tính điểm

1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Điểm các môn thi được tính như sau:

a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;

b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;

c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng điểm thi.

3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 10 Quy định này.

Điều 15. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các bài thi của các môn thi;

b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;

c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu cả điểm thi viết và điểm thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành đều bằng nhau thì người có điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

MỤC 4. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 16. Nội dung xét tuyển công chức

1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.

2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người dự tuyển.

Điều 17. Cách tính điểm

1. Điểm học tập được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.

2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.

3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 3.

4. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.

5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 hoặc khoản 3, khoản 4 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Quy định này.

6. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn nghiệp vụ để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 18. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

MỤC 5. TRÌNH TỰ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới từng người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.

3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

Điều 20. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Căn cứ Thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo khoản 4 điều 19, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi Sở Nội vụ và cơ quan sử dụng công chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Sau thời hạn nêu trên người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

3. Trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó đảm bảo có đủ các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 15 Quy định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).

MỤC 6 .TẬP SỰ VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH

Điều 21. Chế độ tập sự

1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương);

b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự và tương đương);

c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

3. Nội dung tập sự:

a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những công việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

4. Miễn thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này, người tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

Điều 22. Hướng dẫn tập sự

Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 21 Quy định này.

2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức đến nhận việc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải có văn bản cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.

Điều 23. Chế độ chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự

1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

a) Làm việc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn người tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.

Điều 24. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự

1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải làm báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức.

2. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.

Điều 25. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự

1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.

2. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

MỤC 7. XÉT CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TRỞ LÊN

Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển.

Cán bộ cấp xã được quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện tiêu chuẩn sau:

1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.

4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Điều 27. Hồ sơ đề nghị xét chuyển công chức cấp xã, bao gồm:

1. Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên;

2. Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã;

3. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công tác;

4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn của ngạch công chức có công chứng;

5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.

Điều 28. Thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên

Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên

Chương 3.

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC

MỤC 1. PHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÀ NÂNG NGẠCH, CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC

Điều 29. Phân công công tác

1. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm bố trí phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức để công chức thực thi tốt nhiệm vụ.

2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải đảm bảo phù hợp với quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.

3. Công chức được bố trí công tác ở những vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Chuyển ngạch công chức

1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với vị trí việc làm mới.

2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.

3. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức căn cứ vào vị trí việc làm của công chức đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển ngạch công chức.

4. Không thực hiện nâng ngạch, nâng bậc lương khi chuyển ngạch.

Điều 31. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:

- Bản sao các văn bằng chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Bản chụp các quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Điều 32. Nâng ngạch công chức

1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương và được thực hiện bằng hình thức thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các công chức trong các cơ quan, đơn vị và khi cơ quan sử dụng công chức thực hiện đủ các điều kiện sau:

a) Xây dựng được cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Mô tả, xác định được vị trí việc làm còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm cơ sở xác định chỉ tiêu nâng ngạch theo từng ngạch công chức.

2. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương

3. Hồ sơ dự thi nâng ngạch bao gồm:

a) Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98, có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức;

b) Bản nhận xét, đánh giá công chức của thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn điều kiện sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;

- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.

4. Đối với kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương, Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức lập danh sách, hồ sơ gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với Bộ Nội vụ để dự thi theo quy định.

MỤC 2. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC

Điều 33. Điều động công chức

Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;

2. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật;

3. Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Điều 34. Luân chuyển công chức

1. Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.

2. Khi công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch và thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đang đảm nhận kể từ ngày có quyết định điều động, luân chuyển;

3. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được được bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ trong thời gian 06 tháng;

4. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.

Điều 35. Biệt phái công chức

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền cử công chức biệt phái.

2. Việc biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;

b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

3. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm. Trường hợp một số ngành lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời hạn biệt phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Công chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan trước khi được cử đi biệt phái. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức của công chức được cử đi biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc cho công chức khi hết hạn biệt phái, có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được cử đi biệt phái.

MỤC 3. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI QUYẾT THÔI VIỆC

Điều 36. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với công chức quản lý

1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức quản lý thực hiện theo phân cấp của tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên.

2. Phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị và các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm.

Điều 37. Đào tạo, bồi dưỡng

Việc đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2013 của Chính phủ vể đào tạo, bồi dưỡng công chức và theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 38. Trình tự thủ tục đánh giá công chức hàng năm

1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị:

a) Hàng năm công chức tự nhận xét đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét, ưu, nhược điểm trong công tác;

b) Tập thể nơi công chức làm việc tổ chức họp và tham gia ý kiến, ý kiến tham gia được lập thành biên bản và được thông qua tại cuộc họp.

c) Người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến công chức sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo, quản lý làm việc.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức:

a) Công chức tự đánh giá kết quả công việc theo nhiệm vụ được giao, tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.

b) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức;

c) Tập thể công chức cơ quan, đơn vị nơi công chức làm việc tổ chức họp và tham gia ý kiến. Ý kiến tham gia được lập thành biên bản và được thông qua tại cuộc họp;

d) Thủ trưởng cơ quan nơi công chức làm việc kết luận và quyết định xếp loại công chức.

Điều 39. Giải quyết thôi việc

1. Công chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Có đơn tự nguyện xin thôi việc được thủ trưởng cơ quan đồng ý bằng văn bản;

b) Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì thủ trưởng cơ quan có quyền giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật;

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, thủ trưởng cơ quan phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; Trường hợp chưa được thủ trưởng cơ quan đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của nhà nước;

3. Công chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang trong thời gian luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân;

c) Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, đơn vị;

d) Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan khi được tuyển dụng;

đ) Do yêu cầu công tác của cơ quan hoặc chưa bố trí được người thay thế.

Điều 40. Trợ cấp thôi việc

1. Trợ cấp thôi việc đối với công chức được tính như sau:

Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương(nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

2. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

3. Công chức thôi việc ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc như trên, còn được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Thủ tục nghỉ hưu

1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi theo quy định.

Trường hợp trong hồ sơ của viên chức không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp sau: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;

b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;

c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

3. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

4. Việc quyết định lùi thời điểm nghỉ hưu được thực hiện theo phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.

Điều 42. Thời gian thông báo và Quyết định nghỉ hưu

1. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, thủ trưởng cơ quan ra thông báo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo về thời điểm nghỉ hưu của công chức và chuẩn bị người thay thế;

2. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu thủ trưởng cơ quan ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu đối với công chức;

3. Căn cứ quyết định nghỉ hưu, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức phối hợp với Bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định;

4. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao công việc đang làm cho cơ quan đơn vị trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm ghi trong quyết định nghỉ hưu.

Chương 4.

QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

Điều 43. Nội dung quản lý công chức

1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đối với công chức.

2. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức, mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức.

3. Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức

4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá công chức.

5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.

6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức.

7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.

8. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức.

9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.

10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức.

11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức.

Điều 44. Thẩm quyền quản lý

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Quyết định phê duyệt kết quả và ban hành Quyết định tuyển dụng công chức;

b) Cử công chức dự thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương;

c) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức giữ các chức vụ lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm (riêng đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy, thực hiện sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương;

d) Cử đi đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật công chức giữ các chức vụ lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm (riêng đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy, thực hiện sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);

đ) Tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm (riêng đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy, thực hiện sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);

e) Tiếp nhận, điều động công chức đang làm việc từ cơ quan trung ương; các cơ quan Đảng, đoàn thể và các địa phương khác về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác và ngược lại.

2. Giám đốc Sở Nội vụ

a) Thẩm định và quản lý cơ cấu, vị trí việc làm đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức tuyển dụng công chức;

c) Thẩm định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các loại phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) đối với công chức (thực hiện mỗi năm 02 lần vào cuối quý II và cuối quý IV);

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các công tác liên quan đến việc thi nâng ngạch công chức theo thẩm quyền.

đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác tiếp nhận, điều động công chức đang làm việc từ cơ quan trung ương; các cơ quan Đảng, đoàn thể và các địa phương khác về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác và ngược lại;

e) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức theo quy định;

f) Giải quyết khiếu nại tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện việc thống kê báo cáo 6 tháng, một năm hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ hoặc các cơ quan khác có thẩm quyền.

3. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý đã hoàn thành thời gian tập sự;

b) Quản lý cơ cấu, vị trí việc làm và số lượng công chức thuộc thẩm quyền quản lý;

c) Tiếp nhận, điều động công chức thuộc phạm vi quản lý.

d) Tổng hợp danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có) báo cáo Sở Nội vụ thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền sau khi được thẩm định, phê duyệt.

f) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;

g) Thực hiện công tác báo cáo thống kê theo quy định;

h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 46. Việc tuyển dụng công chức không đúng quy định, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị huỷ bỏ kết quả tuyển dụng. Những người cố ý vi phạm quy định trong Quy định tuyển dụng công chức hoặc có hành vi tiêu cực trong quá trình tổ chức kỳ thi tuyển hoặc kỳ xét tuyển công chức thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 47. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định./.

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

….., Ngày……. tháng …… năm 20…..

ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC

(Kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND về việc ban hành Qui định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức tỉnh Yên Bái)

Họ và tên:  Nam, nữ:

Ngày sinh:

Quê quán:

Hộ khẩu thường trú:

Chỗ ở hiện nay:

Điện thoại liên lạc:

Dân tộc:

Trình độ và chuyên ngành đào tạo:

Đối tượng ưu tiên (nếu có): (1)

Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức của ............(2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công chức theo thông báo của quý cơ quan.

Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ tuyển dụng, gồm:

1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;

2. Bản sao giấy khai sinh;

3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm: ………. (3)

4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;

5. 2 phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.

Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./

 

 

Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định;

(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo tuyển dụng công chức;

(3) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 17/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/08/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/09/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản