Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2013/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/6/2009;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khiếu nại 2011;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY ĐỊNH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2013/QĐ-UBND Ngày 07/6/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, công chức các bộ phận tiếp công dân liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Các bên trong vụ việc tranh chấp, người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan đến vụ việc tranh chấp đất đai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

2. Vụ việc phức tạp là vụ việc mà chứng cứ không đầy đủ, chưa được pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải áp dụng văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều thời kỳ hoặc của nhiều ngành luật khác nhau để giải quyết.

3. Ngày làm việc là tổng số ngày trong tuần trừ các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết cổ truyền theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 4. Các tranh chấp, khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Tranh chấp, khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

2. Người tranh chấp, khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.

3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện tranh chấp, khiếu nại.

4. Đơn tranh chấp, khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tranh chấp, người khiếu nại.

5. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.

6. Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên.

7. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.

8. Việc tranh chấp, khiếu nại đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính của Tòa án.

Điều 5. Tiếp nhận, xử lý đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

1. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đai do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gửi đến UBND tỉnh. Sau khi tiếp nhận đơn, Văn phòng UBND tỉnh vào sổ, phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Việc xử lý đơn theo hướng sau:

a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh (được ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh) chuyển đến cơ quan chuyên môn thụ lý xác minh.

b) Đơn không thuộc quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp hướng dẫn hoặc có văn bản chuyển đơn của công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

c) Đơn có nội dung không rõ ràng, chưa cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung đơn khiếu nại thì có văn bản yêu cầu hoặc mời công dân bổ túc hồ sơ để xử lý theo quy định, thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc.

d) Đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy định này thì Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lời cho người gửi đơn biết đơn không được thụ lý để giải quyết.

2. Văn phòng HĐND và UBND các huyện - thành phố (dưới đây gọi tắt là Văn phòng cấp huyện) là đầu mối tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn, đôn đốc và theo dõi kết quả giải quyết theo trình tự thủ tục như Văn phòng UBND tỉnh.

3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn, tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.

Điều 6. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện

Cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn mời người khiếu nại đến giải thích và hướng dẫn cho người khiếu nại một trong các trường hợp sau được quyền lựa chọn:

a) Nếu khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì làm đơn xin rút đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

b) Nếu khiếu nại hành chính thì làm đơn xin rút đơn khởi kiện vụ án hành chính.

Chương II

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Mục 1. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 7. Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở

1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua Tổ hòa giải ở cơ sở để hòa giải.

2. Tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Điều 8. Hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã

1. Trường hợp Tổ hòa giải ở cơ sở hòa giải không thành thì việc tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

2. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và tùy trường hợp mời thêm tổ chức xã hội khác tham gia để hòa giải tranh chấp đất đai.

Điều 9. Trình tự các bước tiến hành hòa giải của UBND cấp xã

1. Trước khi hòa giải, UBND cấp xã phải khảo sát vị trí đất tranh chấp, tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên quan.

2. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

Biên bản hòa giải gồm các nội dung sau:

a) Thời gian và địa điểm tiến hành phiên hòa giải.

b) Thành phần tham gia phiên hòa giải, gồm: đại diện cơ quan, tổ chức hòa giải; các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.

d) Thông tin địa chính về diện tích đất (thửa đất hoặc chiết thửa đất, tờ bản đồ, năm lập tài liệu đo đạc, hình thể, kích thước diện tích đất tranh chấp; diện tích đất tranh chấp có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có hay không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003).

đ) Ý kiến các bên tranh chấp; căn cứ kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải có xác nhận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

e) Biên bản hòa giải phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của tất cả các thành viên tham gia phiên hòa giải.

Trường hợp người bị tranh chấp không đến dù đã được mời hợp lệ đến lần thứ ba hoặc đến nhưng không ký tên, điểm chỉ vào biên bản thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành nêu rõ lý do và có chữ ký xác nhận của những người được mời tham dự.

3. Trường hợp hòa giải thành mà không thay đổi hiện trạng đất hoặc không thay đổi chủ sử dụng đất, trong thời hạn 08 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp không có ý kiến khác thì UBND cấp xã tiến hành lập thủ tục chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng đất.

Trường hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hoà giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp xem xét quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường đề xuất UBND cùng cấp báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình UBND tỉnh quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp hòa giải không thành thì UBND cấp xã hướng dẫn đương sự nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010).

Đối với các trường hợp tranh chấp mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì UBND cấp xã chuyển đến UBND cấp có thẩm quyền biên bản hoà giải không thành kèm văn bản nêu ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã.

Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã theo quy định tại Khoản 2, Điều 161 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Điều 10. Thời hạn hòa giải

Thời hạn hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn, không kể thời gian được mời hợp lệ mà đương sự không đến dự hòa giải.

Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 11. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh

1. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định tại Khoản 2, Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010) và Khoản 1, Khoản 2, Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

3. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Điều 12. Cơ quan được giao xác minh vụ việc tranh chấp

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp xác minh vụ việc tranh chấp đất đai.

2. Những trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND các cấp giao cơ quan Thanh tra cùng cấp thẩm tra lại hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình.

Điều 13. Nhiệm vụ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan chức năng chuyển đến giao thụ lý xác minh đơn tranh chấp, khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như sau:

a) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý xác minh đơn tranh chấp gửi cho đương sự và UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

b) Phân công Thanh tra viên, công chức xác minh nội dung vụ việc tranh chấp, xây dựng hồ sơ giải quyết tranh chấp.

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.

b) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có).

c) Biên bản hoà giải không thành.

d) Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.

đ) Bản trích lục bản đồ phần đất tranh chấp do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp cung cấp (ghi chú đầy đủ số tờ bản đồ, số thửa hoặc chiết thửa đất, diện tích, hình thể, kích thước, loại đất…).

e) Biên bản làm việc, đối chất (nếu có) với các bên tranh chấp; biên bản làm việc với người có liên quan, người am hiểu về nguồn gốc, quá trình sử dụng phần đất tranh chấp.

f) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp.

g) Các tài liệu có liên quan khác.

h) Văn bản của Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề xuất hướng giải quyết tranh chấp. Nội dung cơ bản của văn bản phải nêu rõ: nguồn gốc đất tranh chấp, diễn biến quá trình quản lý, sử dụng đất, tư liệu địa chính qua các thời kỳ, hiện trạng đất tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, quá trình giải quyết tranh chấp, nhận xét của cơ quan Tài nguyên và Môi trường về vụ việc khiếu nại, căn cứ pháp luật để đề xuất hướng giải quyết tranh chấp.

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai phải được đánh bút lục rõ ràng, đầy đủ.

3. Thời hạn xác minh và trình toàn bộ hồ sơ đến UBND cùng cấp là không quá 20 ngày làm việc.

Điều 14. Nhiệm vụ của cơ quan Thanh tra

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi đến, nếu xét thấy cần thiết thì Chủ tịch UBND cùng cấp có văn bản gửi đến cơ quan Thanh tra tiến hành thẩm tra hồ sơ.

2. Hồ sơ thẩm tra bao gồm:

a) Toàn bộ hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường xây dựng.

b) Biên bản xác minh, làm việc, đối chất (nếu có) với các bên tranh chấp; với người có liên quan, người am hiểu về nguồn gốc, quá trình sử dụng phần đất tranh chấp;

c) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có);

d) Biên bản cuộc họp giữa cơ quan Thanh tra với cơ quan Tài nguyên và Môi trường (trường hợp chưa thống nhất về kiến nghị hướng giải quyết);

đ) Báo cáo kết quả thẩm tra, trong đó nêu nhận xét, kết luận về hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường xây dựng, kiến nghị hướng giải quyết.

3. Thời hạn thẩm tra là không quá 15 ngày làm việc.

Điều 15. Trình tự ban hành quyết định giải quyết tranh chấp

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thanh tra nêu tại Điều 13, Điều 14 Quy định này, Văn phòng trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì Chủ tịch UBND có thẩm quyền trước khi ban hành quyết định giải quyết tranh chấp tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến, thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.

2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của các bên tranh chấp, người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan.

c) Nội dung tranh chấp.

d) Kết quả xác minh nội dung tranh chấp.

đ) Quá trình giải quyết đã qua.

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp.

g) Công nhận hoặc không công nhận quyền sử dụng đất của các bên tranh chấp.

h) Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện tại Tòa án.

3. Thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày làm việc, trong trường hợp vụ việc phức tạp là không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo về việc thụ lý xác minh cho người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.

4. Quyết định giải quyết tranh chấp được gửi cho cơ quan chuyển đơn đến (nếu có), cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp lập biên bản tống đạt quyết định cho các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; xác định ranh giới, mốc giới diện tích đất nêu trong quyết định trên thực địa.

Mục 3. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 16. Thủ tục khiếu nại

1. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai mà một hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết đó, không khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Thời hạn khiếu nại là 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Hồ sơ khiếu nại, gồm:

a) Đơn khiếu nại có ký tên hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

b) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện (bản sao hoặc bản photo).

c) Các tài liệu có liên quan (nếu có).

Điều 17. Thụ lý xác minh đơn khiếu nại

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Văn phòng UBND tỉnh về việc giao thụ lý xác minh đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý xác minh đơn khiếu nại gửi cho đương sự, Văn phòng cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

2. Phân công Thanh tra viên, công chức xác minh nội dung khiếu nại, xây dựng hồ sơ xác minh nội dung khiếu nại.

Điều 18. Xác minh nội dung khiếu nại

1. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác thông qua các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại cung cấp, đối chiếu với hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.

b) Kiểm tra, xác minh lại hiện trạng sử dụng đất.

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm phối hợp, cung cấp hồ sơ theo yêu cầu của người có trách nhiệm xác minh.

3. Hồ sơ xác minh nội dung khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp.

b) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết khiếu nại (nếu có).

c) Toàn bộ hồ sơ giải quyết tranh chấp của UBND cấp huyện.

d) Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.

đ) Biên bản kiểm tra, xác minh.

e) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp.

f) Các tài liệu có liên quan khác.

g) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề xuất hướng giải quyết khiếu nại. Nội dung cơ bản của tờ trình phải nêu rõ: kết quả kiểm tra hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai (về nguồn gốc đất tranh chấp, diễn biến quá trình quản lý, sử dụng đất, ...); kết quả xem xét các chứng cứ mà các bên cung cấp để xác định chủ thể được quyền sử dụng đất; công nhận, công nhận một phần hoặc không công nhận kết quả giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Hồ sơ xác minh nội dung khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải được đánh bút lục rõ ràng, đầy đủ.

4. Thời hạn xác minh, trình hồ sơ đến UBND tỉnh là không quá 30 ngày làm việc, trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn thực hiện không quá 40 ngày làm việc.

Điều 19. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường với Chủ tịch UBND cấp huyện trong quá trình xác minh

1. Trường hợp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai chưa đầy đủ, chưa đúng quy định mà không thể khắc phục được, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trao đổi với Chủ tịch UBND cấp huyện để cấp huyện nhận lại hồ sơ xem xét biện pháp khắc phục. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả trao đổi đến Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các bên đương sự về việc chuyển hồ sơ.

2. Trường hợp chưa thống nhất về kết quả giải quyết tranh chấp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trao đổi với Chủ tịch UBND cấp huyện về quan điểm giải quyết trước khi trình hồ sơ xác minh nội dung khiếu nại.

Biên bản trao đổi quan điểm giải quyết được lưu vào hồ sơ xác minh nội dung khiếu nại.

Điều 20. Trình tự ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì Chủ tịch UBND tỉnh trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến, thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định.

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại.

c) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai bị khiếu nại, nội dung khiếu nại.

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

e) Kết luận nội dung khiếu nại.

g) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Thời hạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo về việc thụ lý xác minh cho người có đơn khiếu nại.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh.

Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp lập biên bản tống đạt quyết định cho người khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; xác định ranh giới, mốc giới diện tích đất nêu trong quyết định trên thực địa.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết tranh chấp đất đai

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp và UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chính sách, chế độ có liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp đất đai theo đề nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm phối hợp, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể cùng cấp trong quá trình xác minh, kiến nghị giải quyết.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai quyết định này, hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai; định kỳ hàng tháng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) về kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.

Giao Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai và tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ hàng tháng.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn theo thẩm quyền; trường hợp phát sinh vấn đề mới, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 17/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Khiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/06/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 13/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản