Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 27 tháng 5 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 3 về nhiệm vụ năm 2012;
Thực hiện Thông báo số 115-TB/TU ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Thường trực Thành ủy và Công văn số 499/HĐND-VP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố;
Xét Công văn số 574/STC-QLNS ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Sở Tài chính về việc dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND thành phố;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Chủ tịch UBND các phường, xã; Các hộ gia đình, tổ chức và đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở phường, xã do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa bàn thành phố tự nguyện đóng góp. Ngoài ra, Quỹ quốc phòng - an ninh còn tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở phường, xã.
Điều 2. Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. UBND các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp dịch vụ công cho người dân mà UBND các phường, xã phải tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động để các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan trên địa bàn biết và tự nguyện đóng góp nhằm chia sẻ trách nhiệm của cộng đồng dân cư vào việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phục vụ lại chính người dân và cơ quan, tổ chức.
2. Mức vận động đóng góp không vượt quá mức quy định tại Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, có tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp cao hơn mức quy định thì các phường, xã được phép tiếp nhận và nộp đầy đủ vào Quỹ quốc phòng - an ninh của phường, xã.
3. Việc vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải đúng đối tượng, công khai, minh bạch và việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Chủ tịch UBND phường, xã có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi để quản lý số tiền quỹ vận động được, định kỳ chuyển vào ngân sách thành phố để cân đối chi cho các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Đối tượng vận động đóng góp
a) Đối tượng vận động đóng góp
- Hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố.
b) Tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ quốc phòng - an ninh.
2. Đối tượng miễn vận động đóng góp
a) Hộ gia đình mà chủ hộ là Bà Mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh 1/4 và 2/4; hộ nghèo; hộ cứu tế thường xuyên; hộ gia đình liệt sỹ neo đơn; hộ gia đình có người bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Đồng bào dân tộc các xã Hòa Phú, Hoà Bắc và Hòa Ninh thuộc huyện Hòa Vang.
c) Hộ gia đình có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trong sổ đăng ký thường trú hoặc sổ đăng ký tạm trú công tác tại huyện đảo Trường Sa.
Điều 4. Mức tối đa vận động đóng góp
1. Đối với hộ gia đình
a) Phân vùng
- Vùng 1, gồm 16 phường: Hải Châu 1, Hải Châu 2, Phước Ninh, Hòa Thuận Đông, Nam Dương, Thanh Bình, Thạch Thang (thuộc quận Hải Châu); An Khê, Tân Chính, Xuân Hà, Hòa Khê, Thạc Gián, Vĩnh Trung, Chính Gián, Thanh Khê Đông (thuộc quận Thanh Khê); An Hải Bắc (thuộc quận Sơn Trà).
- Vùng 2, gồm 16 phường: Thuận Phước, Bình Thuận, Bình Hiên, Hòa Cường Bắc, Hòa Cường Nam (thuộc quận Hải Châu); Thanh Khê Tây, Tam Thuận (thuộc quận Thanh Khê); An Hải Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, Thọ Quang (thuộc quận Sơn Trà); Hòa Khánh Bắc, Hòa Minh (thuộc quận Liên Chiểu), Khuê Trung, Hòa An, Hòa Thọ Đông (thuộc quận Cẩm Lệ).
- Vùng 3, gồm 20 phường, xã: Hòa Thuận Tây (thuộc quận Hải Châu); Mân Thái, Nại Hiên Đông (thuộc quận Sơn Trà); Hòa Quý, Khuê Mỹ, Hòa Hải, Mỹ An (thuộc quận Ngũ Hành Sơn); Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Nam (thuộc quận Liên Chiểu); Hòa Thọ Tây, Hòa Xuân, Hòa Phát (thuộc quận Cẩm Lệ); Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Tiến, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Sơn (thuộc huyện Hòa Vang).
- Vùng 4, gồm 4 xã: Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Bắc, Hòa Phú.
b) Mức vận động đóng góp
Đơn vị tính: Đồng/năm
STT | Đối tượng | Mức vận động đóng góp | |||
Vùng 1 | Vùng 2 | Vùng 3 | Vùng 4 | ||
1 | Hộ gia đình không sản xuất kinh doanh | 100.000 | 80.000 | 60.000 | 40.000 |
2 | Hộ gia đình có sản xuất kinh doanh | 700.000 | 500.000 | 300.000 | 100.000 |
2. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
a) Cơ quan cấp Trung ương, thành phố : 1.000.000 đồng/năm.
b) Cơ quan cấp quận, huyện, phường, xã : 600.000 đồng/năm.
3. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
a) Cơ sở có dưới 50 lao động : 1.000.000 đồng/năm.
b) Cơ sở có từ 50 lao động trở lên : 1.500.000 đồng/năm.
4. Đối với các cơ sở kinh doanh khách sạn, vàng bạc, vũ trường, karaoke
a) Đối với các quận : 2.000.000 đồng/năm.
b) Đối với huyện Hoà Vang : 1.000.000 đồng/năm.
PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5. Nguồn hình thành Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Từ nguồn thu đóng góp của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo mức đóng góp quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Từ sự đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ.
Điều 6. Phương thức thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Cơ quan thực hiện thu: UBND các phường, xã.
2. Phương thức thu
a) Bằng chuyển khoản: Đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển vào tài khoản tiền gửi của phường, xã tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện.
b) Bằng tiền mặt: UBND phường, xã thu bằng biên lai thu tiền do Sở Tài chính phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Hạch toán, quản lý nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Việc hạch toán thu, chi được thực hiện theo đúng quy định của hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán tài chính, ngân sách do Bộ Tài chính quy định.
2. Toàn bộ số thu đóng góp cho Quỹ quốc phòng - an ninh được tập trung vào tài khoản tiền gửi của phường, xã mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện.
3. Định kỳ hàng quý, UBND phường, xã có trách nhiệm thực hiện:
- Trích từ tài khoản tiền gửi không quá 10% số thực thu quỹ để chi phục vụ cho công tác tổ chức thu và thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
- Số kinh phí còn lại nộp vào ngân sách theo chương 560 - tiểu mục 4504 và được điều tiết 100% về ngân sách thành phố để cùng với nguồn ngân sách chi cho công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố.
Điều 8. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
2. Nguồn thu vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh còn lại được nộp vào ngân sách thành phố để cùng nguồn ngân sách cân đối, bố trí cho công tác quốc phòng - an ninh tại các địa phương hàng năm, được sử dụng để chi các nội dung sau:
a) Hỗ trợ chi hoạt động cho các lực lượng dân quân thường trực, dân quân trực thường xuyên và dân phòng phường, xã theo quy định;
b) Hỗ trợ cho công tác tập huấn, huấn luyện dân quân tự vệ, dân phòng tại địa phương;
c) Các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh tại địa phương, như: Chi thăm viếng, động viên người thuộc lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng khi tham gia giữ gìn an ninh-quốc phòng ở cơ sở; Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong việc tham gia giữ gìn an ninh - quốc phòng ở cơ sở; Chi sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp bảo vệ an ninh trật tự ở phường, xã;…
Hàng năm, UBND phường, xã lập dự toán thu Quỹ; dự toán chi thường xuyên trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, gửi Phòng Tài chính - kế hoạch quận, huyện tổng hợp gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí dự toán chi theo quy định.
Điều 10. Báo cáo quyết toán và công khai quỹ
Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau), hàng năm (trước ngày 10 của tháng đầu năm sau), UBND phường, xã báo cáo kết quả thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện tổng hợp kết quả thực hiện thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn quận, huyện, báo cáo UBND quận, huyện và gửi Sở Tài chính (trước ngày 10 của tháng đầu quý sau đối với báo cáo quý và trước ngày 15 của tháng đầu năm sau đối với báo cáo năm) để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. UBND các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng cấp hướng dẫn UBND phường, xã triển khai thực hiện việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thuộc địa bàn quản lý theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện tại các phường, xã nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong tổ chức vận động.
3. UBND các phường, xã có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan trên địa bàn để biết thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình
Các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình trên địa bàn thành phố tích cực đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh tại địa phương để xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã nhằm góp phần tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Người được giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh địa phương mà vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các địa phương, đơn vị cần phản ánh về UBND thành phố (thông qua Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Sở Tài chính và Công an thành phố) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 51/2006/NQ-HĐND huy động Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 32/2006/QĐ-UBND huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND
- 13Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Nghị quyết 51/2006/NQ-HĐND huy động Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 32/2006/QĐ-UBND huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND
- 18Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 19Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 17/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Văn Hữu Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra