- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 30 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng.
Công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam, có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Sóc Trăng đều được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ). Ngoài ra còn phải đảm bảo:
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả thực hiện nội dung thi đua của tập thể, cá nhân đã đăng ký tham gia phong trào thi đua. Những trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua. Các danh hiệu thi đua phải đăng ký nhiệm vụ, khối lượng và chất lượng công việc sẽ hoàn thành và đăng ký chung với bản đăng ký thi đua, thời điểm đăng ký trước ngày 20 tháng 02 hàng năm; riêng ngành giáo dục đăng ký trước ngày 10 tháng 10 hàng năm, tại hội nghị tổng kết năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải đảm bảo:
a) Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, thành tích ở mức nào khen thưởng ở mức đó, chú trọng khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Quan tâm khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý tập thể nhỏ, cá nhân xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, tặng giấy khen và thưởng vật chất thích hợp; việc xét khen thưởng phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, công khai khi xét khen thưởng. Những trường hợp đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Trong một năm, không trình khen thưởng 02 Bằng khen hoặc 02 Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho một tập thể hoặc một cá nhân, trừ những trường hợp khen thưởng đột xuất. Khi bình xét khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng từ cấp cơ sở đến các ngành, địa phương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 90% trở lên mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng;
c) Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ khen thưởng đột xuất); các hình thức khen thưởng cấp nhà nước bao gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân, Huy chương các loại, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và danh hiệu Anh hùng.
Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm a khoản 1 mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (gọi tắt là Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ).
Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh được giao, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức các phong trào thi đua cho phù hợp. Nội dung tổ chức các phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua; bám sát nhiệm vụ chính trị của đơn vị;
2. Kế hoạch thi đua bao gồm: nội dung đăng ký thi đua và đăng ký danh hiệu thi đua; Kế hoạch thi đua (đăng ký thi đua) phải gửi đăng ký với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
3. Xác định khẩu hiệu thi đua và thời hạn thi đua;
4. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
5. Phát động, chỉ đạo thực hiện tổ chức kiểm tra phong trào thi đua;
6. Tổ chức đăng ký thi đua;
7. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị cùng cấp tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong ngành, địa phương mình quản lý. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Quyết định này.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Danh hiệu Lao động tiên tiến
1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
2. Người lao động ở các cơ sở kinh tế, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 8. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm b khoản 2 mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và cá nhân đó phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
2. Cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới phải là người chủ trì trực tiếp và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
3. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn ngành hoặc toàn tỉnh.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét duyệt, công nhận và phải đảm bảo 5 điều kiện sau:
a) Tên đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp công tác hiệu quả cao;
b) Thời gian thực hiện đề tài;
c) Quá trình hoạt động và áp dụng thực hiện đề tài;
d) Hiệu quả của những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật xuất sắc, đem lại hiệu quả kinh tế và ý nghĩa chính trị, xã hội nhất định đối với đơn vị, địa phương;
e) Mức độ ảnh hưởng, phạm vi áp dụng đề tài.
Điều 10. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm c khoản 2 mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở).
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc, được Hội đồng xét duyệt sáng kiến tỉnh chấm điểm và trình thông qua Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, bỏ phiếu kín.
Điều 11. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc
Các danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc được thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 12. Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phạm vi xét tặng
Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng hàng năm cho các đơn vị thuộc cụm hoặc khối thi đua các ngành, các địa phương, cụ thể như sau:
a) Đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh (Cờ hạng I, II và III);
b) Đơn vị dẫn đầu khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố;
c) Đơn vị dẫn đầu cụm thi đua các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố;
d) Đơn vị dẫn đầu khối thi đua các đơn vị trực thuộc các ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể;...
2. Tiêu chuẩn xét tặng
Việc xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm của đơn vị, địa phương có tổ chức chia cụm, khối thi đua, có ký kết giao ước thi đua, có xây dựng quy chế hoạt động bình xét, chấm điểm thi đua, để chọn ra đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị khác trong tỉnh học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Tổ chức Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt vững mạnh.
3. Việc phân chia cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, huyện, thành phố, thị xã và phân bổ số lượng cờ thi đua cho các cụm, khối thi đua phải đảm bảo số lượng hợp lý, thống nhất và tương quan, hài hòa giữa các ngành, các địa phương, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng.
Điều 13. Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm d khoản 2 mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ. Cụ thể là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong các cụm, khối thi đua của tỉnh, tiêu biểu cho các đơn vị, địa phương trong tỉnh học tập, đi đầu trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí và các tệ nạn xã hội khác.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét chọn số lượng đơn vị, địa phương được xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Danh hiệu Gia đình văn hoá, Ấp, Khóm, Tổ dân phố văn hoá, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; thị trấn, phường đạt chuẩn văn minh đô thị được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị địa phương, doanh nghiệp, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29, Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 18 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điểm e, Khoản 2, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ và theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Giấy khen để tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Ngoài hình thức khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề nêu trên, vào dịp tổng kết công tác năm việc xét tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối với cá nhân
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đối với tập thể
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
d) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Đối với nông dân sản xuất kinh doanh giỏi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp ở mỗi địa phương chọn nông dân tiêu biểu xuất sắc hàng năm để tặng Giấy khen.
Điều 16. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng đột xuất: Để khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (theo đợt hoặc giai đoạn): Việc khen thưởng cho tập thể hoặc cá nhân tham gia thi đua theo đợt (chuyên đề) chủ yếu do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phát động thi đua, theo dõi và trực tiếp quyết định khen thưởng theo kế hoạch, không trình lên cấp trên xét khen thưởng, trừ những trường hợp điển hình tiên tiến đặc biệt xuất sắc.
3. Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm): Thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng và Khoản 2 và 3, Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (năm trước và năm đề nghị khen);
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn như sau:
- Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (năm trước và năm đề nghị khen);
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Khen thưởng cho học sinh đạt xuất sắc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các học sinh, sinh viên đạt kết quả giỏi toàn cấp như sau:
- Học sinh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở: cuối năm học cuối cấp, mỗi trường chọn 01 học sinh tiêu biểu xuất sắc nhất cả cấp học đề nghị khen thưởng.
- Học sinh cấp Trung học phổ thông: cuối năm học cuối cấp, mỗi trường chọn 01 học sinh tiêu biểu xuất sắc nhất cả cấp học. Riêng trường Trung học phổ thông Chuyên chọn 03 học sinh tiêu biểu xuất sắc nhất đề nghị khen thưởng.
- Học sinh đạt giải Nhất ở kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh hàng năm do Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Sóc Trăng tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Học sinh đạt giải Nhất, nhì, Ba và Khuyến khích ở kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Học sinh thi đỗ trong các kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học hàng năm đạt điểm bình quân từ 8 điểm trở lên cho một môn thi (không tính hệ số).
- Sinh viên, học viên các trường Đại học, Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, Cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng, Cao đẳng Nghề Sóc Trăng, các Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp Nghề trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng: hàng năm, mỗi khoa chọn 01 sinh viên, học viên giỏi nhất đề nghị xem xét khen thưởng.
5. Đối với nông dân sản xuất kinh doanh giỏi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen cho nông dân sản xuất kinh doanh giỏi đã được tặng ít nhất liên tục 02 Giấy khen và được bầu chọn điển hình tiêu biểu xuất sắc nhất toàn tỉnh.
Các hình thức và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; các loại Huân, Huy chương các hạng; các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh thực hiện theo các điều khoản quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TỶ LỆ, CƠ CẤU XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 18. Những trường hợp không xét thi đua, khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
2. Công chức, viên chức, người lao động mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
3. Cơ quan, đơn vị mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một năm (dưới 12 tháng);
4. Trong một năm nếu nghỉ việc trên 40 ngày làm việc trở lên (trừ trường hợp nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế);
5. Những tập thể, cá nhân bị xử phạt hành chính, đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
6. Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng tập thể nhỏ trong đơn vị vẫn được tham gia xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
1. Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (có giấy xác nhận) thì kết hợp với thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị để Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan, đơn vị bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
2. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp danh hiệu Lao động tiên tiến, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
3. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
Điều 20. Tỷ lệ, cơ cấu xét thi đua, khen thưởng thường xuyên (khen thưởng tổng kết năm)
1. Tỷ lệ xét danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến: các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và quỹ khen thưởng để xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị, địa phương mình cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 80% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, địa phương;
b) Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến: các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và quỹ khen thưởng để xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến cho các tập thể thuộc đơn vị, địa phương mình cho phù hợp; nhưng tối đa không quá 80% tổng số tập thể có trong đơn vị, địa phương;
c) Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc: không quá 50% tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến;
d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, số lượng danh hiệu Lao động tiên tiến và chất lượng những đề tài, sáng kiến của các cá nhân được ứng dụng và thật sự mang lại hiệu quả cao cho đơn vị để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở nhưng tối đa không quá 50% tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến có trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
e) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: không quá 25% số cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và chỉ lựa chọn những cá nhân thật sự tiêu biểu xuất sắc.
2. Tỷ lệ xét khen thưởng
a) Giấy khen:
Do các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập để xét tặng giấy khen cho tập thể, cá nhân trong đơn vị cho phù hợp, nhưng mức khen tối đa không quá 80% tổng số đơn vị, tập thể và tổng số cán bộ, công nhân viên trong đơn vị và địa phương.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với cá nhân: Không quá 40% số cá nhân 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Đối với tập thể: Không quá 40% số tập thể 02 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
3. Khi tính tỷ lệ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nếu có số lẻ từ 0,1 trở lên thì được làm tròn thành 01 (một); Nếu cơ quan, đơn vị có 01 tập thể thì không khống chế tỷ lệ.
4. Cơ cấu xét khen thưởng
a) Việc xét khen thưởng tổng kết công tác năm theo yêu cầu các đơn vị, địa phương phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, công khai trong xét khen thưởng.
b) Mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích trong công tác đều được xem xét khen thưởng. Căn cứ vào mức độ thành tích đạt được, theo chức trách nhiệm vụ được giao của từng đối tượng để xét khen thưởng;
c) Trên cơ sở so sánh thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách nhiệm vụ được giao, phân định thành các nhóm để xét riêng như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của đơn vị, địa phương, doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương);
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương;
- Cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên, trợ lý, cán sự và tương đương;
- Công nhân, nhân viên phục vụ.
Trong đó nhóm cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng), tỷ lệ khen thưởng không quá 30% trong tổng số cá nhân của đơn vị đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỜI GIAN GỬI HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, danh hiệu ấp, khóm, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; thị trấn, phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa.
5. Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
6. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý xã viên, người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã: nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại…, xét quyết định tặng giấy khen, danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định như sau:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố do Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân không chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Đối với những đơn vị có nhiều đóng góp cho ngân sách nhà nước trình các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên, Ban Thi đua, khen thưởng - Sở Nội vụ có trách nhiệm lấy ý kiến Cục Thuế tỉnh xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Đối với những đơn vị thuộc Trung ương đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khi trình các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên (không trình danh hiệu thi đua) phải thực hiện đúng các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Đối với các tập thể hoặc cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành của Tỉnh ủy.
2. Đối với các trường hợp không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các hình thức khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (các hạng), danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh:
a) Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp Bộ, ngành Trung ương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
c) Hiệp y các trường hợp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đề nghị Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm một trong số đại diện: lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
6. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có tổ chức chia cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố thì kết thúc năm công tác, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức chấm điểm, xếp hạng thi đua của cụm, khối và gửi kết quả về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 24. Quản lý lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị, địa phương mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo hoặc xác nhận khen thưởng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.
Điều 25. Quy định thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với khen thưởng tổng kết năm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) trước ngày 28 tháng 02 năm sau. Riêng ngành Giáo dục gửi trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 03 ngày làm việc.
3. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Lao động (các hạng), Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh theo 02 đợt:
a) Đợt 1: Trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích kinh tế - xã hội, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (đây là đợt khen chính trong năm).
b) Đợt 2: Trình hồ sơ khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo, khen thưởng theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác, hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh từ tháng 06 đến trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, riêng ngành Giáo dục gửi trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.
Điều 26. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo các ngày lễ lớn tỉnh.
2. Đối với các trường hợp khen thưởng đột xuất, đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời, để động viên tập thể, cá nhân được khen thưởng.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 27. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Điều 3 và Điều 5 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 28. Nội dung chi thi đua, khen thưởng
1. Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu Chiến sĩ thi đua, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huy hiệu chiến sĩ thi đua.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 29. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, cấp nào có thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng (trừ khen cấp Nhà nước) thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý. Riêng tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do Sở Nội vụ chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Đối với các doanh nghiệp: Căn cứ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng mà doanh nghiệp có quy định riêng về mức thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và các hình thức khen, nhưng không thấp hơn mức thưởng quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75, 76, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng cho các tập thể và các cá nhân thuộc các doanh nghiệp sẽ được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp.
3. Khen thưởng các chuyên đề (theo đợt), các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn, do đơn vị chủ trì dự toán nguồn kinh phí hoạt động riêng, khi đề nghị khen thưởng sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
4. Đối với tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài, các nhà từ thiện, tổ chức, cá nhân đóng góp hỗ trợ cho tỉnh được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức tiền thưởng tương ứng theo quy định của pháp luật, trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có giá trị cao hơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải nhất trong các hội thi, hội diễn quốc tế tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một tập thể hoặc cá nhân được khen thưởng, nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
7. Trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
8. Trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
1. Cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
b) Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75, 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 32. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy định này để xây dựng Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 33. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy định này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng
- 4Công văn 131/TĐKT-NV hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng hàng năm do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 03/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại quận Gò Vấp kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND
- 9Quyết định 901/QĐHC-CTUBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành trong năm 2012
- 10Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 901/QĐHC-CTUBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành trong năm 2012
- 3Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Công văn 131/TĐKT-NV hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng hàng năm do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Quyết định 03/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại quận Gò Vấp kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 17/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2012
- Ngày hết hiệu lực: 04/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực