Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2011/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 03 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ);

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ);

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính Phủ bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất;

Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 249/TTr-STNMT-STC ngày 13/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 17/08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- BTC, VPCP;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3; TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP; Lâm, V, Hg, TH, HCTC;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Nam

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất) là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 2. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm đăng ký, kê khai các khoản phải nộp ngân sách, các khoản thuế theo quy định của nhà nước. Năm tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chương II

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

1. Thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý hoặc tạo ra có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá hoặc theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vào tài khoản của Trung tâm Phát triển quỹ đất, sau khi thanh toán các khoản chi phí hợp lý, lệ phí (nếu có), Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp số tiền còn lại vào tài khoản tiền gửi do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.

2. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính: Căn cứ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá hoặc được giao đất, cho thuê đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp vào tài khoản được Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh) Sở Tài chính xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, để cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Quản lý, thanh toán nguồn vốn ứng, huy động và tài sản.

Các loại vốn, tài sản của Trung tâm Phát triển quỹ đất được quản lý thống nhất và hạch toán tổng hợp trong báo cáo tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất.

1. Quản lý, thanh toán và hoàn trả nguồn vốn ứng.

a) Đối với nguồn vốn ứng từ Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; việc triển khai các trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán theo quy định tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ Tài chính, việc kiểm soát, thanh toán được thực hiện như sau:

- Các nguồn vốn do Ngân sách nhà nước ứng thông qua Quỹ Đầu tư phát triển thì do Quỹ Đầu tư phát triển kiểm soát;

- Đối với nguồn vốn ứng cho các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được bố trí vào dự án thì do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán trên cơ sở phương án đền bù và dự toán được phê duyệt.

b) Đối với nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; việc kiểm soát, thanh toán do Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện theo Quyết định uỷ thác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất.

2. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác.

a) Ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để Quỹ đầu tư phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất vay để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo và phát triển quỹ đất sạch của các dự án sau:

- Các dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước để bổ sung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội;

- Các dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi các nhà đầu tư theo hình thức xã hội hóa, thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo chủ trương, kế hoạch của tỉnh;

b) Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có trách nhiệm quản lý nguồn vốn Ngân sách ủy thác để thẩm định cho Trung tâm Phát triển quỹ đất vay vốn và thu hồi vốn vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh mở tài khoản nhận nguồn vốn ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, quản lý và thanh, quyết toán cho các dự án theo quy định của pháp luật;

c) Việc giải ngân, thanh, quyết toán vốn ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh kiểm soát theo quy trình quy định tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

d) Lãi suất cho vay: 0% năm;

đ) Hàng năm, căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn ủy thác qua Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để cho Trung tâm Phát triển quỹ đất vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, Sở Tài chính chuyển nguồn vốn ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác vào tài khoản nhận nguồn vốn ủy thác của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh;

e) Ngân sách tỉnh thanh toán phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để phục vụ cho công tác thẩm định, giải ngân, theo dõi, quản lý và thu hồi vốn ủy thác cho vay (ngoài nguồn vốn Quỹ Phát triển đất) với mức phí ủy thác là 0,1% (không phẩy một phần trăm) trên tổng số vốn ủy thác được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/năm;

f) Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá đất, tiền thu được từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để hạch toán hoàn trả vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tất toán tài khoản chi ủy quyền với Ngân sách tỉnh.

3. Quản lý, thanh toán nguồn vốn vay từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại trong nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

a) Căn cứ vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập kế hoạch, phương án tài chính, phương án vay vốn để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho chủ đầu tư;

b) Thực hiện ký hợp đồng với chủ đầu tư, triển khai công tác vay vốn để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng theo quy định;

c) Hợp đồng kinh tế phải thể hiện được tổng số chi phí giải phóng mặt bằng để thanh toán giữa chủ đầu tư và Trung tâm Phát triển quỹ đất bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; lãi vay tín dụng vốn đầu tư giải phóng mặt bằng; chi phí để Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật và tiền đặt trước của chủ đầu tư đảm bảo cho việc thực hiện thanh toán cho dự án;

d) Trung tâm Phát triển quỹ đất mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng nơi Trung tâm Phát triển quỹ đất ký hợp đồng vay vốn để thực hiện các giao dịch: nhận tiền đặt trước, rút vốn và giải ngân vốn vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho chủ đầu tư;

đ) Tiền đặt trước được tính bù trừ vào tổng số chi phí giải phóng mặt bằng khi thanh quyết toán hợp đồng. Trường hợp chủ đầu tư vi phạm hợp đồng, toàn bộ số tiền đặt trước sẽ thuộc về Trung tâm Phát triển quỹ đất và chủ đầu tư phải chịu các nghĩa vụ khác về vi phạm hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.

4. Đối với nguồn vốn liên doanh, liên kết được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết.

5. Quản lý, sử dụng tài sản.

a) Việc mua sắm tài sản cố định phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phục vụ tốt công tác chuyên môn và căn cứ vào kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;

b) Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định phục vụ sản xuất dịch vụ theo quy định hiện hành.

6. Nghiêm cấm việc sử dụng vốn ứng từ Ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để sử dụng vào các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Nguồn tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất.

1. Nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất, để chi cho các nội dung:

a) Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí cấp bổ sung để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo dự toán chi được duyệt (trường hợp không xác định chi phí vào dự án và tổng nguồn thu không đảm bảo được dự toán chi theo chế độ, định mức nhà nước quy định);

c) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ nhà nước quy định (nếu có);

đ) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất.

e) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao:

- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch (Quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này);

- Kinh phí quản lý, bảo vệ các khu đất sau khi thu hồi: gồm kinh phí lập hàng rào, kinh phí thuê bảo vệ trông coi các khu đất sau giải phóng mặt bằng;

- Kinh phí cưỡng chế thu hồi các khu đất;

- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà tái định cư đối với dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất làm chủ đầu tư;

- Kinh phí phục vụ giải tỏa bồi thường, tái định cư đối với các công trình, dự án giải phóng mặt bằng;

- Kinh phí khác để thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Phát triển quỹ đất, gồm:

a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ;

b) Kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

c) Kinh phí quản lý quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển và quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

d) Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (kể cả đất có tài sản gắn liền với đất), đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tổ chức bán đấu giá (nếu có). Phí đấu thầu, tiền bán hồ sơ dự thầu đối với dự án có sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKHĐT ngày 16/04/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Lãi từ hoạt động đầu tư; lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng;

e) Các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật; các khoản thu từ quản lý khai thác, cho thuê quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển trong thời gian chờ dự án, đấu giá, đấu thầu…;

g) Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

a) Ngân sách Trung ương ứng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

b) Ngân sách tỉnh ứng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý.

4. Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh (bao gồm cả nguồn vốn do Ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh để cho vay), Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại trong nước, nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật để tạo quỹ đất mới hoặc đầu tư dự án làm tăng giá trị đất theo mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

5. Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án với các đơn vị có chức năng để thực hiện các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nội dung chi.

Trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập kế hoạch chi hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn ngành và gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kế hoạch chi phải đảm bảo được hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định của pháp luật và đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trong trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải lập kế hoạch chi bổ sung để làm cơ sở triển khai thực hiện. Nội dung chi gồm:

1. Chi thường xuyên:

a) Chi cho hoạt động thường xuyên theo định mức phục vụ chức năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

b) Chi cho việc thực hiện công việc thu phí đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Chi phục vụ cho việc thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn, giới thiệu cho các nhà đầu tư;

d) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản, chi trả vốn, trả lãi tiền vay).

2. Chi không thường xuyên:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiế bị, sửa chữa lớn tài sản cố định khi thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài và các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định hiện hành;

b) Chi thực hiện các nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng và tạo lập, phát triển, quản lý quỹ nhà, đất tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng khu, điểm, nhà tái định cư và các công trình hạ tầng khác theo chương trình, phương án, dự án, đề án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Sử dụng kết quả hoạt động và báo cáo tài chính

1. Hàng quý và cuối năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định (nếu có). Chênh lệch thu lớn hơn chi được phân phối: trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp; trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Việc lập và giao dự toán kinh phí, thực hiện báo cáo tài chính, kiểm tra và quyết toán nguồn tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

ĐỊNH MỨC CHI VÀ DỰ TOÁN THU – CHI

Điều 8. Định mức chi.

1. Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/ND-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.

2. Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Phát triển quỹ đất phải phù hợp với hoạt động đặc thù của Trung tâm Phát triển quỹ đất và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Dự toán thu - chi.

1. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập dự toán thu - chi năm kế hoạch gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn ngành và gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

2. Việc kiểm soát thu - chi thực hiện theo các quy định hiện hành.

Chương IV

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Điều 10. Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán, thực hiện công tác hạch toán kế toán và báo cáo tài chính theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo các quy định của pháp luật.

Trung tâm có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện và công khai dự toán, quyết toán theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; công khai quản lý tài sản theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Đối với các dự án khai thác quỹ đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất hạch toán chi phí riêng cho từng dự án và từng khu đất.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11.

Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 17/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Trần Văn Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản