ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 18 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý Cụm Công nghiệp;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 129/TTHĐND-CTHĐ ngày 08 tháng 10 năm 2010 về việc Thống nhất quy định chính sách hỗ trợ xây đựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Công thương hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Đối với các cụm công nghiệp trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo không thuộc phạm vi được hỗ trợ của quy định này.
Đối với các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp do các nhà đầu tư thực hiện thì áp dụng theo chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009.
Điều 2. Nguồn vốn hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách Tỉnh cân đối và vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ (Gọi chung là ngân sách tỉnh quản lý).
Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện việc đầu tư và thanh toán quyết toán vốn đã sử đụng theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ
Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại điều 1 được xem xét hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh quản lý khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hoặc Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc đã cho phép bổ sung vào Quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Cụm công nghiệp có vị trí quan trọng tác động đến việc thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế của địa phương nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc nằm xen kẽ trong khu dân cư vào cụm công nghiệp.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đầu tư.
4. Quy mô diện tích của mỗi cụm công nghiệp tối thiểu là 15 ha.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ
Nội dung hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp gồm các hạng mục, công trình chủ yếu sau:
1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn và san lấp mặt bằng.
2. Đường vào cụm công nghiệp, đường giao thông nội bộ, hệ thống thoát nước nội bộ.
3. Hệ thống các công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung.
(Hệ thống cấp điện, cấp nước đến chân hàng rào do ngành điện và công ty cấp nước đầu tư)
Điều 5. Mức hỗ trợ
1. Tổng mức hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục, công trình hạ tầng cụm công nghiệp tối đa 15 tỷ đồng/cụm; phần còn thiếu do các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cân đối. Mức hỗ trợ cụ thể theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp của UBND tỉnh.
2. Mỗi địa phương (Huyện, thị xã, thành phố) chỉ được xem xét hỗ trợ tối đa 2 cụm công nghiệp, bao gồm các cụm đã và đang được hỗ trợ. Việc hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh quản lý cho cụm công nghiệp thứ hai đối với mỗi địa phương chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Cụm công nghiệp thứ nhất đã hoàn thành các hạng mục, công trình quy định tại điều 4 hoặc đã hoàn thành việc hỗ trợ và giải ngân hết nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh quản lý cho cụm công nghiệp thứ nhất;
- Tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp thứ nhất đã cho các dự án thuê đất ít nhất là 70% và đang triển khai hoạt động đầu tư.
3. Nếu vốn hỗ trợ được sử dụng không đúng mục đích thì sẽ bị thu hồi về ngân sách tỉnh; Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí còn đủ không sử dụng hết sau khi đã hoàn thành các hạng mục, công trình nêu tại điều 4 thì hoàn trả lại ngân sách tỉnh.
Điều 6. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư
1. Căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, UBND huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn gồm:
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp của UBND tỉnh, kèm theo dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Hồ sơ được lập thành 04 bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách tỉnh quản lý, nhu cầu và tình hình triển khai của các dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách tỉnh quản lý đối với các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách tỉnh hàng năm và báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh theo Luật định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2009 về một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 167/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 17/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực