Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 27 tháng 3 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/ 12/ 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/ 6/ 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu tiền học thêm tại Công văn số 23/TT.HĐND-CTHĐND ngày 20/3/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 772/TTr-SGD&ĐT ngày 21/5/2007 và Tờ trình số 722/TT-SGD&ĐT-TrH ngày 27/5/2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm, sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục, thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp không tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là sinh viên, học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/ 4/ 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức đã nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/ 4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Tiêu chuẩn để người dạy thêm đứng lớp dạy thêm
1. Người dạy thêm phải có phẩm chất đạo đức tốt, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm; trong thời gian bị kỷ luật thì không được dạy thêm.
2. Đạt chuẩn đào tạo theo cấp học đăng ký dạy thêm.
3. Có từ 3 năm trở lên đứng lớp giảng dạy môn, khối lớp đó.
4. Là giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên.
Người dạy thêm là cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu, ngoài các điều kiện trên ( đã có trước khi nghỉ hưu), phải có sức khoẻ để đảm bảo dạy tốt.
Điều 7. Qui mô lớp học và mức thu tiền học thêm
1. Qui mô lớp học (đối với lớp học thêm trong và ngoài nhà trường):
- Đối với cấp Trung học (THCS và THPT): không quá 40 học sinh/ lớp.
- Đối với cấp Tiểu học: không quá 15 học sinh/lớp ( chỉ ỏp dụng trong cỏc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 3 quy định này).
2. Mức thu, chi tiền học thêm:
a) Mức thu tiền học thêm đối với cấp THCS từ 5.000đồng đến 7.000 đồng/môn/buổi/học sinh (mỗi buổi dạy 120 phút). Trong đó:
+ Đối với các xã: 5.000đđến 6.000đ/môn/buổi/học sinh;
+ Đối với các phường, thị trấn: 6.000đồng đến 7.000đồng /môn/buổi/học sinh.
b) Mức thu tiền học thêm đối với cấp THPT: từ 7.000đồng đến 10.000 đồng/môn/buổi/học sinh (mỗi buổi dạy 120 phút). Trong đó:
+ Đối với các xã: 7.000 đồng đến 8.000đồng/môn/buổi/học sinh;
+ Đối với các phường, thị trấn: 9.000 đồng đến 10.000 đồng/môn/buổi/học sinh.
c) Mức thu tiền học thêm đối với cấp Tiểu học: từ 3.000đồng đến 5.000đồng/buổi/học sinh ( mỗi buổi dạy 150 phút). Trong đó:
+ Đối với các xã: 3.000 đồng đến 4.000 đồng/môn/buổi/học sinh;
+ Đối với các phường, thị trấn: 4.000 đồng đến 5.000 đồng/môn/buổi/học sinh.
d) Tỷ lệ chi phí: 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; từ 10 đến 15% chi cho quản lý, tổ chức lớp học thêm, mua sắm tài liệu phục vụ dạy thêm; số còn lại trả tiền điện nước, hao mòn tài sản phục vụ việc dạy thêm.
Việc xét miễn, giảm và định mức thu tiền dạy thêm cụ thể, do Hiệu trưởng và giáo viên tham gia dạy thêm quyết định.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm. Trong đó, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo chức năng, quyền hạn và theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; kịp thời phát hiện những sai phạm đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông; ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm khi tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của văn bản này. Định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo cỏc huyện, thành phố
Thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS; ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm khi tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của văn bản này. Định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 12. Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép dạy thêm gồm:
a) Đơn xin đăng ký dạy thêm (đối với cá nhân) và Tờ trình đăng ký dạy thêm ( đối với tổ chức, đơn vị, trường học).
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo và giấy tờ khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm;
c) Biên bản kiểm tra về cơ sở vật chất dạy thêm;
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm:
a) Đối với các lớp dạy thêm trong nhà trường: Trước khi mở lớp, Hiệu trưởng làm tờ trình nêu rõ phương án dạy thêm cụ thể, cùng với hồ sơ xin cấp giấy phép dạy thêm gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (dạy thêm cấp THCS) hoặc gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (dạy thêm cấp THPT, ôn luyện thi tuyển sinh, ...)
b) Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:
- Nếu là giáo viên đang công tác, ngoài hồ sơ xin cấp giấy phép dạy thêm, người đăng ký dạy phải làm đơn gửi Hiệu trường nhà trường, Hiệu trưởng xem xét và thành lập tổ kiểm tra cơ sở vật chất; nếu đủ điều kiện, Hiệu trưởng có ý kiến đề nghị (kèm theo biên bản kiểm tra) gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (dạy thêm cấp THCS) hoặc gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo ( dạy thêm cấp THPT, ôn luyện thi tuyển sinh và những loại hình khác) để xin cấp giấy phép.
- Nếu là tổ chức ngoài nhà trường, giáo viên đã nghỉ công tác, người đăng ký dạy phải làm đơn kèm theo phương án tổ chức dạy thêm, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và hồ sơ xin cấp giấy phép dạy thêm gửi về phòng Giáo dục và Đào tạo ( dạy thêm cấp THCS) hoặc gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (dạy thêm cấp THPT, ôn luyện thi tuyển sinh và những loại hình khác) để được kiểm tra và cấp phép.
3. Thời gian giải quyết cấp giấy phép, hiệu lực của giấy phép dạy thêm:
a) Giấy phép dạy thêm được cấp trong thời gian từ 5 đến 10 ngày làm việc sau khi cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời gian giấy phép có hiệu lực là 12 tháng, trước khi hết thời hạn ít nhất 10 ngày nếu tiếp tục dạy thêm phải đến cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xin gia hạn ( nếu là giáo viên đang công tác thì phải có ý kiến đề nghị gia hạn của Hiệu trưởng).
Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm ở cấp THPT, lớp ngoại ngữ, ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT, trường Chuyên, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức cá nhân dạy thêm ở cấp THCS và cho phép dạy thêm không thu tiền.
Điều 14. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm
Tổ chức và cá nhân vi phạm một trong các quy định về dạy thêm nêu trên đều bị thu hồi giấy phép dạy thêm.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm thì cơ quan đó ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm.
Điều 15. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm
Những người dạy kèm theo hình thức “gia sư” (dạy kèm không quá 02 học sinh/ một lượt) theo yêu cầu của gia đình thì không thuộc loại hình tổ chức dạy thêm, nên người dạy không phải đăng ký xin phép, nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung giảng dạy.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/ 4/ 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/ 3/ 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 7Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 9Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- Số hiệu: 17/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra