- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về lệ phí cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong một số hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; lệ phí cấp Giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 05/2016/QĐ-UBND về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 61/2016/QĐ-UBND bãi bỏ phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 20 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định về Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số loại phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 12 quy định ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn thuộc thẩm quyền quy định của địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. BỔ SUNG, SỬA ĐỔI CÁC LOẠI PHÍ:
1. Phí dự thi, dự tuyển đối với cơ sở giáo dục đào tạo thuộc địa phương quản lý.
Phí dự thi, dự tuyển là khoản tiền đóng góp của các thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý theo luật định phải tổ chức thi tuyển để đảm bảo các hoạt động có liên quan tới công tác tuyển sinh của các cơ quan, đơn vị.
a) Đối tượng thu: thí sinh thực tế đăng ký vào các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục do địa phương quản lý (phải tổ chức thi tuyển theo luật định) phải nộp phí dự thi, dự tuyển bao gồm:
Học sinh dự thi, dự tuyển vào các trường phổ thông trung học, xét tuyển vào các trường phổ thông trung học dân lập, giáo dục thường xuyên.
Học sinh dự thi vào các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập và bán công do địa phương quản lý.
b) Mức thu quy định như sau:
- Thi tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông: mức thu 18.000 đồng/thí sinh/môn thi.
- Xét tuyển học sinh vào các trường phổ thông trung học dân lập, bán công trung tâm giáo dục thường xuyên: 5.000 đồng/học sinh (chỉ thu đối với học sinh được xét đỗ vào trường).
- Phí thi nghề: 12.000 đồng/học sinh.
- Dự thi vào các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề công lập và bán công:
+ Phí đăng ký dự thi: Mức thu 40.000 đồng/thí sinh/hồ sơ (bằng mức quy định các trường Trung ương).
+ Phí sơ tuyển (trong trường hợp phải sơ tuyển): 20.000 đồng/học sinh/lần (bằng mức quy định của các trường Trung ương).
+ Phí dự thi: dự thi văn hoá mức thu: 60.000 đồng/thí sinh/lần dự thi (bao gồm tất cả các môn).
Dự thi năng khiếu: 80.000 đồng/lần (bằng mức quy định các trường TW).
+ Phí xét tuyển: 30.000/hồ sơ.
c) Quản lý và sử dụng:
Phí dự thi, dự tuyển do các cơ sở giáo dục, đào tạo trực tiếp thu được để lại chi phí cho công tác tuyển sinh theo quy định, cơ quan trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh thu phí dự thi, dự tuyển có trách nhiệm niêm yết công khai phí dự thi, dự tuyển tại nơi thu phí. Các cơ sở giáo dục đào tạo tự cân đối nguồn thu để chi phí cho công tác tuyển sinh, trường hợp thu không đủ chi thì đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị để chi phí cho công tác tuyển sinh, trường hợp chênh lệch thừa được bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
2. Phí đấu thầu, đấu giá:
a) Phí đấu giá: Là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bầy, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản.
Phí đấu giá áp dụng đối với người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
Mức thu:
- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá.
+ Tài sản bán được có giá trị từ 1 triệu đồng trở xuống mức phí thu 50 ngàn đồng.
+ Tài sản bán được từ 1 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức phí bằng 5 %.
+ Tài sản bán được từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng mức thu phí bằng 5 triệu đồng cộng với 1,5% của giá trị tài sản vượt quá 100 triệu đồng.
+ Tài sản bán được từ 1 tỷ đồng trở lên, mức thu phí bằng 18,5 triệu đồng cộng với 0,2 % phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng.
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá: Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
+ Giá khởi điểm tài sản từ 500 triệu đồng trở lên phí đấu giá 500 ngàn đồng/một hồ sơ.
+ Tài sản từ 20 triệu đến 500 triệu đồng phí đấu giá không quá 100 ngàn đồng/hồ sơ.
- Mức thu phí đấu giá đối với bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
+ Từ 200 triệu đồng trở xuống mức thu 100 ngàn đồng/hồ sơ.
+ Từ 200 triệu đồng trở lên mức thu 200 ngàn đồng/hồ sơ.
+ Từ 0,5 ha trở xuống mức thu 700 ngàn đồng/hồ sơ.
+ Từ 0,5 ha đến 2 ha mức thu 1.500 ngàn đồng/hồ sơ.
+ Từ 2 ha trở lên mức thu 2.500 ngàn đồng/hồ sơ.
Quản lý và sử dụng:
Phí đấu giá do đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính thu: Nếu thuộc đơn vị sự nghiệp có chức năng đấu giá, nguồn kinh phí hoạt động ngân sách chỉ hỗ trợ một phần thì số thu được trang trải cho chi phí đấu giá và được sử dụng như một khoản thu bổ sung thêm nhiệm vụ chi của đơn vị, kết thúc niên độ ngân sách, đơn vị làm thủ tục phản ánh qua ngân sách. Đối với cơ quan hành chính tổ chức thu phí đấu giá thì được giữ lại một phần để trang trải chi phí đấu giá, số còn lại làm thủ tục nộp ngân sách. Đối với doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí đấu giá thì khoản thu đó không thuộc ngân sách, tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị, đơn vị làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.
b) Phí đấu thầu: Là khoản thu đối với người tham gia đấu thầu các công trình xây dựng, mua sắm tài sản, quyền thu phí và các nhiệm vụ về đấu thầu khác.
Mức thu: Mỗi hồ sơ bán ra không quá 500 ngàn đồng.
Quản lý và sử dụng:
Cơ quan mời thầu được thu phí đấu thầu số phí thu được để lại 100% sử dụng chi phí cho việc lập, quản lý và in ấn hồ sơ mời thầu.
3. Phí vệ sinh: Là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật.
Mức thu:
+ Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ như cửa hàng ăn uống, giết mổ gia súc, gia cầm, mức thu: 50 ngàn đồng/đơn vị/tháng, hộ kinh doanh còn lại mức thu 30 ngàn đồng/hộ/tháng, hộ kinh doanh hàng tạp hoá, hàng tươi sống: 20 ngàn đồng/hộ/tháng.
+ Đối với khách sạn, nhà hàng kinh doanh, ăn uống mức thu: Tuỳ theo quy mô và tính chất kinh doanh nhưng mức thu tối thiểu 100 ngàn đồng/đơn vị/tháng và tối đa không quá 200 ngàn đồng/đơn vị/tháng, nếu ký hợp đồng mức thu 100 ngàn đồng/m3 rác.
+ Đối với chợ, nhà ga, bến xe, nhà máy, cơ sở sản xuất, có lượng rác thải lớn mức thu: 100 ngàn đồng/m3, rác thải công trình xây dựng của hộ gia đình 50 ngàn đồng/m3 (không bao gồm chi phí cho công tác thu gom).
+ Rác thải bệnh viện: 50 ngàn đồng/m3, rác thải công nghiệp, rác thải y tế nguy hại mức thu: 200 ngàn đồng/m3, rác thải tại phòng khám bệnh và điều trị bệnh mức thu: 50 ngàn đồng/phòng khám và điều trị.
+ Trụ sở làm việc các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp mức thu 80 ngàn đồng/đơn vị/tháng, trường hợp đơn vị có 50 người trở xuống mức thu 50 ngàn đồng/đơn vị tháng. Trường học, nhà trẻ mức thu: 50 ngàn đồng/đơn vị/tháng.
+ Ký túc xá các trường chuyên nghiệp, dạy nghề áp dụng mức thu 1.000 đồng/người/tháng, các hộ kinh doanh nhỏ trong bệnh viện áp dụng mức thu 30 ngàn đồng/hộ/tháng.
+ Cá nhân, hộ gia đình mức thu 2 ngàn đồng/người/tháng.
+ Đối với thị trấn các huyện, trung tâm nơi trụ sở các cơ quan của huyện đóng trên địa bàn được áp dụng mức thu trên đây.
Quản lý và sử dụng:
- Sau khi trừ 10% chi phí thu, số còn lại công ty Công trình đô thị nộp ngân sách và được cấp lại sử dụng cho mục đích thu gom và vận chuyển rác thải.
- Đối với xã và thị trấn các huyện ký kết hợp đồng với đơn vị thu gom và vận chuyển rác thải, số thu được để lại để cân đối chi trả đơn vị hợp đồng.
1. Phí đo đạc lập bản đồ địa chính:
a) Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân hộ gia đình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính toạ độ.
Mức thu: Mức thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1000 đồng/m2 đối với đất giao cho các tổ chức 500 đồng/m2 đối với đất giao cho cá nhân làm nhà ở, cụ thể:
Diện tích | Mức thu đất ở nông thôn | Mức thu đất ở thành thị |
+ Dưới 100 m2 | 50 ngàn đồng | 60 ngàn đồng |
+ Từ 101-300 m2 | 100 ngàn đồng | 120 ngàn đồng |
+ Từ 301-500 m2 | 150 ngàn đồng | 180 ngàn đồng |
+ Từ 501-1000 m2 | 200 ngàn đồng | 240 ngàn đồng |
+ Từ 1001-3000 m2 | 250 ngàn đồng | 300 ngàn đồng |
+ Từ 3001-10.000 m2 | 300 ngàn đồng | 400 ngàn đồng |
b) Trường hợp dự án có diện tích trên 10 ngàn m2 tính theo định mức kinh tế kỹ thuật về công tác đo đạc bản đồ số 05/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Dự án có kinh phí đo vẽ nhỏ hơn hoặc bằng 30 triệu đồng, mức thu phí bằng 8%/tổng định mức.
- Dự án có kinh phí đo vẽ lớn hơn 30 triệu đồng, mức thu phí bằng 5%/tổng định mức.
Quản lý và sử dụng: Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức thu đối với diện tích đất thuộc nhiệm vụ của Sở phải đo đạc, Phòng Tài nguyên - Môi trường thu đối với diện tích đất do nhiệm vụ của Phòng phải đo đạc.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được để lại 70% cho cơ quan tài nguyên môi trường các cấp nhằm bổ sung nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, 30% nộp ngân sách và điều tiết cho ngân sách các cấp theo quy định.
2. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định lại theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất kinh doanh…Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện tích đất và tính chất phức tạp của từng hồ sơ cấp quyền sử dụng đất như cấp mới, cấp lại, mục đích sử dụng…
a) Trường hợp thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối với hồ sơ cấp đất làm nhà ở được quy định mức thu: 100.000 đồng/hồ sơ đối với đất cấp mới, trường hợp cấp lại xác định tính chất phức tạp mức thu tối đa: 300.000 đồng/hồ sơ.
b) Trường hợp thẩm định hồ sơ đối với đất để sản xuất, kinh doanh mức thu tối đa không quá 3.000.000 đồng/hồ sơ.
Quản lý và sử dụng: Đối tượng có nhu cầu thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất trực tiếp yêu cầu cơ quan Tài nguyên môi trường các cấp thuộc địa phương hoặc UBND xã, cơ quan đó trực tiếp thu, số thu được để lại 100% để bù đắp chi phí.
3. Phí thẩm định kết quả đấu thầu: Là khoản thu của cơ quan đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu. Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp dụng đối với trường hợp gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư mua sắm, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
Mức thu: Phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí khác của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm với mức thu được xác định theo nguyên tắc sau:
Mức thu 0,04 %/giá trị gói thầu đối nhưng giá trị không quá 30 triệu đồng/một gói thầu.
Quản lý và sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan Tài chính thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, tài sản, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu dự án đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm phần xây lắp và thiết bị thuộc dự án đầu tư). Số thu được để lại cơ quan thu 50% chi phí cho công tác thu và thực hiện thẩm định, 50% nộp ngân sách và điều tiết cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
4. Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Mức thu:
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 12 tháng: 2 triệu đồng/giấy phép.
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 12 tháng đến dưới 24 tháng: 2,5 triệu đồng/giấy phép.
- Mức thu thẩm định giấy phép có thời hạn 24 tháng đến dưới 36 tháng: 3 triệu đồng/giấy phép.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 70% để bù đắp chi phí thẩm định, 30% nộp ngân sách nhà nước.
5. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu phí.
Mức thu:
- Mức thu thẩm định lần đầu: 1.000.000 đồng/lượt đến 3.000.000 đồng/báo cáo, mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 70% để bù đắp chi phí thẩm định, 30% nộp ngân sách nhà nước.
6. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước: Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước.
Mức thu:
- Mức thu thẩm định đề án báo cáo, báo cáo thăm dò khai thác sử dụng nước dưới đất:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước từ 200 m3/ngày đêm: 200 ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước từ 200 đến dưới 500 m3/ngày đêm: 500 ngàn đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1 triệu đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 2 triệu đồng/đề án.
- Mức thu thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khai thác sử dụng nước mặt.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu luợng 0,1 m3/giây hoặc để phát điện với công suất dưới 50 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm, mức thu 300 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu luợng 0,1 m3 đến 0,5m3/giây hoặc để phát điện với công suất từ 50 KW đến 200 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm mức thu 800 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,5 m3 đến 1 m3/giây hoặc để phát điện với công suất từ 200 KW đến dưới 1.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm mức thu 2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu luợng 1 m3 đến dưới 2 m3/giây hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 KW đến dưới 2.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm mức thu 4 triệu đồng/đề án, báo cáo.
- Mức thu thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm: mức thu 300 ngàn/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức thu 800 ngàn đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm mức thu 2 triệu đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm mức thu 4 triệu đồng/đề án, báo cáo.
Trường hợp gia hạn thẩm định bổ sung mức thu bằng 50% mức thu theo quy định nêu trên.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
7. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất: Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất.
Mức thu:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm mức thu 200 ngàn đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức thu 700 ngàn đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm mức thu 1.500 ngàn đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm mức thu 2.500 ngàn đồng/báo cáo.
+ Mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
III. QUY ĐỊNH MỚI 9 LOẠI LỆ PHÍ:
1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân:
Mức thu:
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã:
+ Kết hôn (áp dụng trường hợp đăng ký lại): 20.000 đồng.
+ Nuôi con nuôi: 20.000 đồng.
+ Nhận cha, mẹ, con: 10.000 đồng.
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ bản gốc: 2.000 đồng.
+ xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 3.000 đồng.
+ Công việc khác về đăng ký hộ tịch: 5.000 đồng.
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND cấp huyện:
+ Cấp lại bản chính giấy khai sinh: 10.000 đồng.
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ sổ hộ tịch: 2.000 đồng.
+ Thay đổi cải chính hộ tịch cho người đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch: 20.000 đồng.
- Áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, UBND tỉnh:
+ Kết hôn (Có yếu tố nước ngoài): 1.000.000 đồng.
+ Nuôi con nuôi (Có yếu tố nước ngoài): 2.000.000 đồng.
+ Nhận con ngoài giá thú: 1.000.000 đồng.
+ Cấp bản sao giấy hộ tịch từ bản gốc: 5.000 đồng.
+ Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: 10.000 đồng.
+ Công việc về đăng ký hộ tịch khác: 40.000 đồng.
Miễn giảm:
+ Miễn thu lệ phí nhận nuôi con nuôi trong trường hợp trẻ em bị nhiễm HIV.
+ Miễn thu lệ phí khi khai sinh, kết hôn lần đầu, khai tử, thay đổi cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi bổ sung hộ tịch.
Quản lý, sử dụng nguồn thu:
+ Cơ quan thu phí hộ tịch cấp huyện và xã được trích lại 50% chi phí cho công tác quản lý thu, cấp tỉnh được trích lại 40% chi phí thu số còn lại nộp ngân sách và điều tiết cho từng cấp theo quy định của pháp luật.
b) Lệ phí hộ khẩu: Là khoản thu đối với người thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định của pháp luật.
Mức thu:
- Áp dụng đối với phường của thị xã Phủ Lý:
+ Cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình: 10.000 đồng cho/lần đăng ký.
+ Cấp lại, đổi giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: 7.000 đồng/lần cấp.
+ Gia hạn tạm trú có thời hạn: 3.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp lại, đổi giấy đăng ký tạm trú có thời hạn cho một nhân khẩu: 5.000 đồng cho một lần cấp.
+ Đính chính các thay đổi trong hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: 3.000 đồng cho một lần cấp.
- Đối với các khu vực còn lại áp dụng mức thu bằng 50% mức quy định trên.
Miễn giảm:
- Miễn thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với trường hợp cấp mới sổ hộ khẩu gia đình, cấp mới giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Miễn thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với trường hợp cấp lần đầu giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
- Không thu lệ phí quản lý hộ khẩu đối với bố mẹ, vợ hoặc (chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ, thương binh và con dưới 18 tuổi của thương binh, công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Lệ phí hộ khẩu do cơ quan Công an thu, đơn vị thu thuộc được trích chi phí thu để trang trải in ấn, biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu tỷ lệ 70%, số còn lại 30% nộp ngân sách nhà nước.
c) Lệ phí chứng minh nhân dân: Là khoản thu đối với người có nhu cầu cấp mới, đổi hoặc cấp lại chứng minh nhân dân.
Mức thu (không bao gồm tiền ảnh) áp dụng đối với phường của thị xã Phủ Lý: Cấp lại chứng minh nhân dân: 6.000 đồng/lần cấp. Đối với khu vực còn lại áp dụng mức thu bằng 50% mức thu nêu trên.
Miễn giảm: Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với trường hợp cấp mới lần đầu và thay mới chứng minh nhân dân.
Trường hợp cấp chứng minh nhân dân theo công nghệ mới áp dụng mức thu quy định tại Quyết định 446/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, cấp và quản lý chứng minh nhân dân thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và Bộ Công an.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Lệ phí chứng minh nhân dân do Công an cấp tỉnh và Công an cấp huyện thu, nguồn thu được trích 70% chi phí cho công tác thu, in ấn, biên lai, sổ sách và các loại mẫu biểu số còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Lệ phí địa chính: Là khoản thu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính.
Mức thu:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường của thị xã Phủ Lý áp dụng như sau:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25 ngàn đồng/giấy.
+ Cấp giấy chứng nhận biến động về đất đai: 15 ngàn đồng/giấy.
+ Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của giấy tờ nhà đất 10 ngàn đồng/lần.
- Đối với các tổ chức áp dụng như sau:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100 ngàn đồng/giấy.
+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký về biến động đất đai: 20 ngàn đồng/ lần.
+ Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu, hồ sơ địa chính: 20 ngàn đồng/lần.
+ Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của giấy tờ nhà đất 20 ngàn đồng/lần.
Miễn giảm:
Miễn thu lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan tài nguyên, môi trường các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định sau khi trừ tỷ lệ chi phí cho công tác quản lý thu, biên lai, sổ sách, giấy tờ, biểu mẫu…là 20%, số còn lại 80% thu nộp ngân sách và điều tiết cho các cấp theo quy định.
3. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Là khoản thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Đối tượng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng bao gồm: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Mức thu:
+ Mức thu cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại địa bàn thị xã Phủ Lý: 50 ngàn đồng, thị trấn thuộc huyện và các vùng còn lại 30 ngàn đồng.
+ Mức thu cấp phép xây dựng của các công trình khác: 100 ngàn đồng/giấy phép.
Miễn thu: áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung, công trình thuộc dự án BOT, dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
+ Công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các công trình an ninh, quốc phòng có thiết kế kỹ thuật.
+ Công trình, dự án phát triển đô thị mới.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Sở Xây dựng, cấp phép xây dựng cho các tổ chức gồm cơ quan, đơn vị thuộc khối quản lý hành chính, các tổ chức doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Phủ Lý, thị trấn các huyện, Uỷ ban nhân dân cấp huyện (phòng hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị) cấp phép xây dựng cho nhân dân xây dựng nhà ở, các tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực còn lại.
Cơ quan thu được để lại đơn vị 20% để bù đắp chi phí quản lý thu và biểu mẫu phục vụ cho việc cấp phép xây dựng 80% nộp ngân sách nhà nước.
4. Lệ phí cấp biển số nhà: Là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Mức thu:
+ Cấp mới: 30 ngàn đồng/biển số nhà.
+ Cấp lại: 20 ngàn đồng/biển số nhà.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Uỷ ban nhân dân thị xã, Uỷ ban nhân dân huyện nơi có nhu cầu cấp biển số nhà tổ chức thu lệ phí cấp biển số nhà để bù đắp chi phí mua và đóng biển số nhà
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cấp đăng ký kinh doanh:
Là khoản thu đối với các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, bán công, dân lập, cơ sở y tế tư nhân, dân lập cơ sở văn hoá thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh.
Mức thu:
+ Hộ kinh doanh cá thể: Không quá 30 ngàn đồng cho một lần cấp.
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã cấp giấy đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: 100 ngàn đồng/lần cấp.
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy đăng ký kinh doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước: 200 ngàn đồng/lần cấp.
+ Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp: 20 ngàn/lần chứng nhận hoặc thay đổi.
+ Mức thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh: 10 ngàn đồng/lần cung cấp.
+ Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: 2 ngàn đồng/lần cấp.
Miễn thu lệ phí: Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước, miễn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan cấp giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cấp đăng ký kinh doanh thu phí, số thu được để lại đơn vị 25% để bù đắp chi phí, 75% nộp ngân sách nhà nước.
6. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất (Đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện): Là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Mức thu:
+ Mức thu lệ phí cấp phép thăm dò khai thác, sử dụng nước dưới đất của địa phương cấp mức thu 100 ngàn đồng/1 giấy phép.
+ Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung cấp giấy phép áp dụng mức thu bằng 50% mức thu cấp giấy lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan trực tiếp cấp giấy phép và tổ chức thu lệ phí. Số thu được để lại đơn vị thu 40% để bù đắp chi phí, 60% nộp ngân sách nhà nước.
7. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (đối với giấy phép do cơ quan địa phương thực hiện): Là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác và sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
Mức thu: Mức thu lệ phí cấp phép khai thác và sử dụng nước mặt: 100 ngàn đồng/giấy phép, trường hợp gia hạn điều chỉnh nội dung giấy phép bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
8. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: Là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Mức thu:
Mức thu lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước: 100 ngàn đồng/giấy phép, trường hợp gia hạn điều chỉnh nội dung giấy phép thu bằng 50% mức thu lần đầu.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
9. Lệ phí cấp phép cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam: Là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp khi làm thủ tục để cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam.
Mức thu:
+ Cấp mới giấy phép lao động: 400 ngàn đồng/giấy phép.
+ Cấp lại giấy phép lao động: 300 ngàn đồng/giấy phép.
+ Gia hạn giấy phép lao động: 200 ngàn đồng/giấy phép.
Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 20% để chi phí thu, mẫu biểu, sổ sách theo dõi, 80% nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với các khoản thu phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan đơn vị thu phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu của 7 loại phí và 9 loại lệ phí, sửa đổi bổ sung 3 loại phí thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế, Kho bạc nhà nước Hà Nam hướng dẫn các đơn vị tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng số thu phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành./.
- 1Nghị quyết 8c/2003/NQ/HĐND4 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về lệ phí cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong một số hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; lệ phí cấp Giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 05/2016/QĐ-UBND về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 61/2016/QĐ-UBND bãi bỏ phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 14Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Quyết định 05/2006/QĐ-BTNMT ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 5Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 6Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 446/QĐ-TTg năm 2004 phê duyệt dự án sản xuất, cấp và quản lý Chứng minh nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Nghị quyết 8c/2003/NQ/HĐND4 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 17/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 17/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực