Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2005 /QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 10 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà HXCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ngày 6/05/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Ban TVTU (B/cáo)
- TTHĐND (B/cáo)
- Lưu VP UBND, SNV

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 17 /2005/QĐ-UB ngày 10 / 3 /2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. Vị trí và chức năng:

1. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương

2. Ban Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ủy ban Dân tộc.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các Quyết định, Chỉ thị về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;

2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;

3. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;

6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban Dân tộc giao;

8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

10. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;

11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;

12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;

13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;

14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;

15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số;

16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;

17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban Dân tộc;

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền;

20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh;

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh giao.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Cơ cấu tổ chức:

1.1. Lãnh đạo Ban:

- Trưởng Ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban. Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

- Ban Dân tộc tỉnh có không quá 02 Phó trưởng Ban; Phó Trưởng Ban là người giúp việc Trưởng Ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng Ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban.

1.2. Các tổ chức giúp Trưởng Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Chính sách;

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và phân công công chức do Trưởng Ban quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.

1.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban:

Căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh xây dựng đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Biên chế:

Biên chế của Ban Dân tộc tỉnh được thực hiện theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp (nếu có) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh kịp thời phản ảnh về ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, giải quyết.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2005/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 17/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/03/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản