ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 158/KHĐT-TTXTHT ngày 15 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của UBND tỉnh)
PHẦN I
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Tập trung thực hiện các định hướng, mục tiêu chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ 22 (nhiệm kỳ 2020-2025); Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng; Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; chiến lược hợp tác Đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình hành động của Chính phủ về chiến lược Quốc gia về kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
- Triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ đầu tư là giải pháp then chốt nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức để tạo động lực tăng trưởng trong dài hạn. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, tầm nhìn dài hạn. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa các cơ quan nhà nước với hiệp hội nghề nghiệp; giữa các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động thương mại, du lịch một cách linh hoạt phù hợp.
- Xây dựng mối liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước để tạo sự lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; thu hút và khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững, thân thiện môi trường. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy cảm việc thu hút FDI cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.
2. Định hướng xúc tiến đầu tư
2.1. Định hướng theo ngành, lĩnh vực
Tập trung thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, ít thâm dụng lao động, sử dụng tiết kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Lĩnh vực Công nghiệp: Thu hút dự án công nghiệp chế biến, chế tạo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi xanh, năng lượng xanh có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sạch và sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu; ưu tiên phát triển dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực và thế mạnh của tỉnh Ninh Bình và khu vực như dự án công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử… Thúc đẩy dự án công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; thực phẩm; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc sản địa phương… phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với nguồn nguyên liệu, tăng tỷ trọng nội địa trong sản xuất công nghiệp.
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Thu hút đầu tư các dự án phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, theo chuỗi giá trị đồng bộ từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, theo hướng hữu cơ, tuần hoàn đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông nghiệp sinh thái cảnh quan, du lịch trải nghiệm, du lịch văn hóa cộng đồng. Nghiên cứu, sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi và thủy hải sản cho năng suất, chất lượng cao. Đầu tư phát triển bảo quản, chế biến sâu có quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản.
- Lĩnh vực Văn hóa - xã hội: Triển khai lựa chọn, xây dựng, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hoá của địa phương. Thu hút đầu tư xây dựng các phim trường, các trung tâm tổ chức sự kiện, các sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch. Thu hút đầu tư các dự án làng nghề, tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với văn hóa đặc trưng của địa phương như thêu ren, cói, gốm sứ...; các dự án xây dựng trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao; giáo dục mầm non, trường liên cấp ngoài công lập chất lượng cao; các dự án đào tạo đa ngành, nghề gắn với tiếp nhận và sử dụng lao động đa dạng; dự án Bệnh viện ngoài công lập; dự án sản xuất dược phẩm, thuốc chữa bệnh; sản xuất trang thiết bị y tế.
- Lĩnh vực Thương mại - dịch vụ: Thu hút các dự án đầu tư xây dựng đồng bộ các khu du lịch quốc gia (Tràng An, Kênh Gà -Vân Trình), các khu du lịch cấp tỉnh (Cúc Phương - hồ Đồng Chương, Vân Long, hồ Yên Thắng - Đồng Thái, khu du lịch ven biển Kim Sơn và Cồn Nổi) với các sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch và đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế (đặc biệt là phát triển sản phẩm du lịch di sản tại Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An); đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chất lượng cao (chủ yếu là khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 4-5 sao, các phương tiện vận chuyển chuyên dùng, các hình thức và phương tiện vui chơi giải trí hiện đại, các dịch vụ bổ sung…); đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức hoạt động du lịch (sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ; trung tâm thương mại; trung tâm hội chợ triển lãm, chợ đêm; Trung tâm dịch vụ Logistics …); phát triển hệ thống hạ tầng du lịch (giao thông, bến thuyền, bãi đỗ xe, hệ thống đường thủy, hệ thống cấp nước, cấp năng lượng, hệ thống xử lý chất thải... ở các khu, điểm du lịch, khu vực dịch vụ du lịch); ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng trung tâm CBD (Central Business District) tại thành phố Ninh Bình (tập trung các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trung tâm thương mại, các dịch vụ và kinh tế đô thị khác...); đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin, các ứng dụng du lịch thông minh đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0… Tăng cường ứng dụng công nghệ cho quá trình chuyển đối số ngành tài chính nhằm tạo các sản phẩm tài chính đột phá, tăng trải nghiệm cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và bảo mật.
- Lĩnh vực Hạ tầng: Thu hút các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án xây dựng khu đô thị; khu nhà ở xã hội; dự án hạ tầng logistics.
2.2. Định hướng theo đối tác đầu tư
Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các kênh khác nhau như: cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn mang các dự án có chất lượng. Mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư các đối tác có công nghệ cao, công nghệ nguồn, đứng đầu các chuỗi cung ứng và là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP như Hoa Kỳ, Canada, EU, Singapore, Australia, New Zealand… Lựa chọn ưu tiên những ngành, lĩnh vực dự án mà Việt Nam có lợi thế về chính sách, biện pháp hàng rào thuế quan và phi thuế quan từ Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các hiệp định thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP.... Đồng thời, tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan…).
3. Mục tiêu
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đảm bảo chất lượng thu hút đầu tư 100% sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm quỹ đất và thân thiện với môi trường. Phấn đấu trong năm 2024 vốn đầu tư đăng ký tăng 10% so với năm 2023.
II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, phân tích thị trường và đối tác đầu tư tiềm năng để xác định xu hướng đầu tư, nhu cầu đầu tư, xây dựng kế hoạch tiếp cận, kêu gọi nhà đầu tư phù hợp, hiệu quả.
Trong năm 2024, Tổ chức đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, lĩnh vực như: nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản tại một số tỉnh vùng Tây Bắc (Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La…); du lịch nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại một số tỉnh miền Tây (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An…); mô hình phát triển kinh tế biển của tỉnh Hải Phòng; kinh nghiệm thu hút đầu tư các dự án trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng; mô hình KCN - Đô thị - Dịch vụ tại các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng; kinh nghiệm quản lý các cụm công nghiệp tại các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam).
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Quản trị, vận hành trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư của tỉnh, thường xuyên cập nhật, đăng tải thông tin (Tiếng Việt, tiếng Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, cập nhật các thông tin về PCI, DDCI của tỉnh...
Quảng bá hình ảnh, video, phim tài liệu về tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng nhiều cách thức đổi mới, phong phú trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung ương; trên youtube; Website của tỉnh…
Tham gia tiếp đón và tổ chức các buổi làm việc với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư; vận động và xúc tiến kêu gọi đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời, hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo thẩm quyề về thủ tục hành chính, về tiếp cận vốn, về điều kiện kinh doanh, quy hoạch, đất đai, thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân lực… để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhất là các dự án lớn, trọng điểm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Ninh Bình tổ chức hỗ trợ miễn phí hồ sơ thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp).
4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động Xúc tiến đầu tư
Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng và vận hành trên nền tảng công nghệ số, công nghệ 4.0; dữ liệu chi tiết, đầy đủ thông tin đối với từng ngành, lĩnh vực; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thông tin về: quy hoạch, vị trí, quỹ đất, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước, viễn thông…), các hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, kết nối đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường, tìm kiếm địa điểm đầu tư vào nông nghiệp nông thôn,…
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, đã đầu tư và đang hoạt động tại tỉnh; lĩnh vực ngành nghề có khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ; nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; cập nhật danh sách nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký đầu tư nhằm kết nối các hoạt động đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
Rà soát, cập nhật danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2024-2025. Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết cho từng dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự kiến, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn thành tài liệu để cung cấp cho các nhà đầu tư.
6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội dung các video clip “Ninh Bình - Hội nhập và Phát triển” giới thiệu các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư; phim tài liệu giới thiệu tiềm năng, môi trường, dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội dung các tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư: Sách Ninh Bình Hội nhập và Phát triển, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh; giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh Bình… Thiết kế, in ấn tờ rời mã QR để tải tài liệu Xúc tiến đầu tư cung cấp cho các nhà đầu tư.
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác XTĐT
Tổ chức đoàn công tác đi học tập kinh nghiệm, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do Bộ, Ngành Trung ương tổ chức với nhiều hình thức nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng đồng thời cập nhật xu thế và cách thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Phối hợp với Bộ, ngành trung ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, các đoàn công tác của các tỉnh thành, doanh nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh; tổ chức Hội nghị thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm cải cách thủ hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Nhất quán quan điểm “chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp” lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm để phục vụ nhằm tạo hỉnh ảnh chính quyền năng động, thân thiện. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 133/KH- UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai Kết luận số 62-KL/TU ngày 14/5/2021 tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tiếp tục triển khai bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Ninh Bình tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị trường, đất đai, công nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch lồng ghép với hội nghị xúc tiến đầu tư để các tổ chức, nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu đầu tư tại tỉnh. Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh làm cơ sở hoạch định, kiến tạo, không gian phát triển, tạo bước đột phá mới, đồng bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch đầu tư.
Tập trung các nguồn lực phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và năng lượng, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng, liên vùng, phát triển mở rộng không gian đô thị.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi sớm đưa dự án vào hoạt động. Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo mới, nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm trang bị những kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xây dựng danh sách các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
Thứ hai, đa dạng hóa, đa phương hóa đối tác thu hút đầu tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại, có nguồn thu lớn tạo đà tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, mở rộng hợp tác xúc tiến đầu tư với tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các tỉnh đồng bằng sông Hồng để huy động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn với phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên kết giữa các địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu hút kêu gọi đầu tư.
Thứ tư, tăng cường liên kết với Bộ, Ngành, Đại sứ quán, tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica, Jetro, KCCI, Kotra … để quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội trợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Thứ năm, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại tỉnh nhằm tạo sự uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng, tái đầu tư.
Thứ sáu, ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2024-2025; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
Thứ bảy, định kỳ hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch của tỉnh. Trong đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư; xây dựng quy chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt hoạt động dự án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến độ cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án không triển khai hoặc vi phạm quy định của pháp luật, không thực hiện đúng các cam kết về đầu tư và các lĩnh vực có liên quan khi đã có văn bản kiểm tra đề nghị khắc phục sai phạm. Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển nhượng dự án, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp, không để xảy ra tình trạng “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của tỉnh.
PHẦN II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Bám sát chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng chương trình XTĐT của từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác XTĐT; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong nội dung Chương trình XTĐT.
Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT của toàn tỉnh gửi cho Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Ưu tiên dành nguồn lực nghiên cứu, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư đảm bảo đầy đủ thông tin, báo cáo UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư 2024-2025 của tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trao đổi cung cấp thông tin; khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện và triển khai hiệu quả XTĐT tại chỗ thông qua bám sát, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; rà soát phát hiện các vấn đề bất cập và đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư; phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông tin nhà đầu tư; phân công đầu mối theo dõi, tổng hợp và gửi thông tin về Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là đầu mối phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình XTĐT đảm bảo tiến độ và chất lượng tham mưu.
Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2024 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động XTĐT; hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định.
Phụ lục kèm theo:
1. Biểu tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024.
2. Danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
(kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 20/03/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT | Tên hoạt động xúc tiến đầu tư | Loại hoạt động XTĐT | Thời gian tổ chức | Đơn vị chủ trì thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/Nội dung của hoạt động | Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư | Đơn vị phối hợp | Kinh phí | Ghi chú | |||
Trong nước | Nước ngoài | Tên đơn vị | Quốc tịch/ Tỉnh, thành phố | Ngân sách cấp | Khác | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
| 859.0 |
|
|
1.1 | Nghiên cứu tìm hiểu thị trường tại một số tỉnh vùng Tây bắc (Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La,…) | 1 | Quý II, III | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
| Trao đổi kinh nghiệm về nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản | các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La,… |
| 200.0 |
|
|
1.2 | Nghiên cứu tìm hiểu thị trường tại một số tỉnh miền Tây Nam bộ (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An,…) | 1 | Quý III, IV | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
| Trao đổi kinh nghiệm về du lịch nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu | Các huyện, thành phố | Các Sở, ngành tỉnh Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An… |
| 330.0 |
|
|
1.3 | Nghiên cứu thị trường trong nước, học tập kinh nghiệm tại Thái Bình + Hải Dương + Hải Phòng | 1 | Quý III | Ban Quản lý KCN | X |
| Học tập xây dựng mô hình KCN - Đô thị - Dịch vụ. Tìm kiếm và thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh; thu thập được các thông tin, số liệu, kinh nghiệm về XTĐT của các tỉnh. | Các KCN tỉnh Ninh Bình | Các Sở, ngành, BQL KCN thuộc các tỉnh: Thải Bình, Hải Dương, Hải Phòng |
| 50.0 |
|
|
1.4 | Nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng | 1 | Quý II | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X |
| Nghiên cứu, học tập mô hình phát triển kinh tế biển của tỉnh Hải Phòng | Các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng |
| 110.0 |
|
|
1.5 | Học tập kinh nghiệm quản lý các cụm công nghiệp tại các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam) | 1 | Quý III | Sở Công thương | X |
| Học tập kinh nghiệm quản lý và thu hút các dự án đầu tư công nghệ, dịch vụ vào cụm công nghiệp | Các huyện, thành phố | Các Sở, ban ngành liên quan các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam) |
| 80.0 |
|
|
1.6 | Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường tại tỉnh Lâm Đồng |
| Quý II; III | Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong thu hút đầu thu các dự án trong lĩnh vực du lịch | các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Lâm Đồng |
| 89.0 |
|
|
2 | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1,624.0 |
|
|
2.1 | Quản trị và vận hành website NinhBinhinvest.vn để quảng bá môi trường đầu tư và các chính sách của tỉnh | 2 | Thường xuyên | Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Vận hành, đăng tin (Tiếng Việt, tiếng Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, PCI, DDCI... lên website NinhBinhinvest.vn | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương |
| 5.0 |
|
|
2.2 | Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh trên các phương tiện truyền thông (Báo, tạp chí, đài truyền hình...) | 2 | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và PTNT; BQL Công viên động vật hoang dã; Ban Quản lý KCN; Trung tâm XTĐT&HTPTDN; | X |
| Tuyên truyền quảng bá tiềm năng thế mạnh, môi trường đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, Đài truyền hình Ninh Bình và Đài truyền hình trung ương VTV1, VTV3.. | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương |
| 660.0 |
| Sở NN: 15; ĐVHD: 60; SKHĐT: 250; BQLKCN: 50; SCT: 80; TTXT: 205 |
2.3 | Tiếp xúc với các nhà đầu tư, Tham gia tiếp đón và làm việc với các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài; Hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư | 2 | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT, BQL Công viên động vật hoang dã; Ban Quản lý KCN; Trung tâm XTĐT&HTPTDN; | X |
| Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về chính sách, pháp luật, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội kết nối đầu tư; khảo sát tìm kiếm địa điểm đầu tư | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Doanh nghiệp, nhà đầu tư |
| 959.0 |
| Sở NN:140; ĐVHD: 120; SKHĐT: 324; BQLKCN: 220; TTXT:15 5 |
3 | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | 3 |
|
| X |
|
|
|
|
| 284.8 |
|
|
3.1 | Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo UBND với doanh nghiệp nhằm trao đổi lắng nghe ý kiến cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp | 3 | Quý IV | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X |
| Lắng nghe ý kiến, phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất về thủ tục đầu tư | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; hiệp hội DN; Liên minh HTX; Doanh nghiệp |
| 120.0 |
|
|
3.2 | Tổ chức Hội nghị "Cung cấp thông tin thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân lực" cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh | 3 | Quý II | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | X |
| Cung cấp thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân lực | các huyện, thành phố; các KCN, CNN |
|
| 50.0 |
|
|
3.3 | Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh | 3 | Cả năm | Trung tâm XTĐT&HTPTDN |
|
| Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh | toàn tỉnh |
|
| 114.8 |
|
|
4 | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu | 4 | Cả năm |
|
|
|
|
|
|
| 543.5 |
|
|
4.1 | Thu thập thông tin về tình hình thực hiện dự án, kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin về đối tác chủ yếu, nhu cầu tìm kiếm nhà cung ứng, sử dụng lao động, nộp thuế… | 4 | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT&HTPTDN |
|
| Kết nối các hoạt động đầu tư; khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 295.5 |
|
|
4.2 | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động, kết nối đào tạo nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. | 4 | Qúy III | Trung tâm dịch vụ việc làm - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | X |
| Hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 50.0 |
|
|
4.3 | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu khu công nghiệp | 4 | Cả năm | Ban Quản lý KCN | X |
| Thuê đơn vị tư vấn thực hiện thu thập, xây dựng, cập nhật, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư vào KCN | Các KCN tỉnh Ninh Bình | Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đơn vị tư vấn |
| 30.0 |
|
|
4.4 | Xây dựng, Cập nhật dữ liệu thông tin về tình hình đầu tư, quy hoạch; pháp luật, cơ chế, chính sách giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, cập nhật thông tin thuận tiện và dễ dàng | 4 | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Cập nhật thông tin phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 133.0 |
|
|
4.5 | Xây dựng, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | 4 | Cả năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | X |
| Xây dựng tài liệu để đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông; cung cấp cho các nhà đầu tư, các tổ chức đến khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư,… | Các huyện, thành phố | Các Sở, ban ngành |
| 35.0 |
|
|
5 | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư | 5 | Cả năm | Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Xây dựng thông tin chi tiết cho mỗi dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự kiến, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn thành tài liệu để cung cấp cho nhà đầu tư. | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 81.3 |
|
|
6 | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
| 740.6 |
|
|
6.1 | Rà soát, cập nhật thông tin quyển sách " Ninh Bình Hội nhập và Phát triển | 6 | Quý II | Trung tâm XTĐT&HTPTDN |
|
| Rà soát, cập nhật thông tin quyển sách "Ninh Bình Hội nhập và Phát triển", thiết kế, in tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 62.8 |
|
|
6.2 | Rà soát, cập nhật chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh | 6 | Quý II | Trung tâm XTĐT&HTPTDN |
|
| Xây dựng tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh | Các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 15.8 |
|
|
6.3 | Xây dựng mới video xúc tiến đầu tư "Ninh Bình Hội nhập và phát triển" | 6 | Quý II- III | Trung tâm XTĐT&HTPTDN |
|
| Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Ninh Bình | Các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 85.0 |
|
|
6.4 | In ấn túi đựng tài liệu; USB đựng tài liệu Xúc tiến đầu tư; Thiết kế, in ấn tờ rời mã QR để tải tài liệu Xúc tiến đầu tư | 6 | Cả năm | Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Cung cấp tài liệu Xúc tiến đầu tư cho các nhà đầu tư | Các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 97.0 |
|
|
6.5 | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT vào các khu công nghiệp của tỉnh | 6 | Cả năm | Ban Quản lý KCN | X |
| In cẩm nang, tập gấp, tờ rời, các tài liệu giới thiệu tiềm năng, chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển KCN, các dự án đang thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh tới các đối tác, nhà đầu tư trong nước và quốc tế; Quà tặng, đồ lưu niệm cho các nhà đầu tư, các đối tác | Các KCN tỉnh Ninh Bình | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 30.0 |
|
|
6.6 | Xây dựng tài liệu giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh Bình | 6 | Cả năm | Sở Văn hóa và Thể thao |
|
| Xây dựng tài liệu, in sách ảnh (Song ngữ Việt - Anh), giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh Bình | Các huyện, thành phố; các KCN, CNN | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 450.0 |
|
|
7 | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 184.0 |
|
|
7.1 | Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư do các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Trung ương tổ chức | 7 | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư;Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm XT phía Bắc - Bộ KHĐT; các tỉnh, thành phố trong nước để tham gia các buổi tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện xúc tiến đầu tư | Các huyện, thành phố; các KCN, CNN | các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương |
| 184.0 |
| SKHĐT: 90; TTXT: 94 |
8 | Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư | 8 |
|
|
|
|
|
|
|
| 302.8 |
|
|
8.1 | Phối hợp Bộ ngành Trung ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, Trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh | 8 | Cả năm | Ban Quản lý KCN; Trung tâm XTĐT&HTPTDN | X |
| Phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Các tổ chức JETRO, KOTRA, Trung tâm xúc tiến đầu tư các địa phương tổ chức Hội nghị XTĐT, gian hàng XTĐT kết hợp trưng bày sản phẩm đặc trưng của tỉnh để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh | các huyện, thành phố; các KCN, CNN | các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương |
| 302.8 |
| BQL KCN: 70; TTXT: 232,8 |
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4,620.0 |
|
|
Bằng chữ: Bốn tỷ, sáu trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
(kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 20/03/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT | Tên nhà đầu tư | Nước đăng ký | Tên dự án | Vốn đăng ký dự kiến (tỷ đồng) | Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của dự án) | Mục tiêu dự án | Địa điểm | Diện tích đất (ha) | Thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư | Đề xuất | ||
Quốc gia | Lĩnh vực | Địa phương | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | Công ty Cổ phần Bất động sản CT | Việt Nam | Khu du lịch và nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp hồ Yên Quang | 790 | Dịch vụ lưu trú, ăn uống | Xây dựng Khu du lịch và nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp toàn bộ trên mặt nước | xã Yên Quang, Văn Phương, huyện Nho Quan | 274 |
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||
2 | Công ty Cổ phần đầu tư An Lâm Capital | Việt Nam | Dự án An Lâm Retreats Ninh Bình | 600 | Dịch vụ lưu trú, ăn uống | Xây dựng khu resort nghỉ dưỡng và khu làng nghỉ dưỡng cao cấp | huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình | 31.7 |
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||
3 | Tập đoàn VSIP, Công ty cổ phần tập đoàn Phúc Lôc, Công ty cổ phần tập đoàn N&G | Việt Nam | Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Tam Điệp II | 1,680 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN | Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình | 386.0 |
|
|
|
|
4 | Tổng công ty IDICO, một số nhà đầu tư khác | Việt Nam | Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Phú Long | 3,360 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN | huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình | 485.0 |
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||
5 | Công ty cổ phần đầu tư Growland Group, một số nhà đầu tư khác | Việt Nam | Xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN Chất Bình, huyện Kim Sơn | 500 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng CCN | huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình | 75.0 |
|
|
|
|
6 | Công ty cổ phần phát triển KCN Việt Hưng một số nhà đầu tư khác | Việt Nam | Xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN Ninh Vân | 640 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng CCN | huyện Hoa Lư và huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình | 75.0 |
|
|
|
|
|
|
|
| |||||||||
|
|
|
| |||||||||
| Tổng số |
|
| 7,570.0 |
|
|
| 1,326.7 |
|
|
|
|
Chú thích:
Các dự án liệt kê tại báo cáo này là các dự án nhà đầu tư đã tiếp xúc với cơ quan quản lý đầu tư và có đề xuất tương đối cụ thể
Cột 6 ngành cấp 1 theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Cột 10, 11, 12 ghi số thứ tự dự án; số và ký hiệu văn bản ban hành danh mục thu hút/kêu gọi đầu tư quốc gia/ngành-lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp…)/tỉnh-thành phố
Quyết định 169/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024
- Số hiệu: 169/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Cao Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực