- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 5Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 38/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 1752/CT-TTg năm 2010 về tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 16Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 20Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 21Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 22Thông tư 22/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 23Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 24Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1683/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 6 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 41/2014/TTLT-BTC-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT;
Theo đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Công văn số 726/BHYT-PT ngày 12/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 và thay thế Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683 /QĐ-UBND ngày 22 /6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BTC-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế (BHYT), bao gồm:
1. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng BHYT
a) Người có công với cách mạng và thân nhân (bao gồm cả người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình);
b) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Cựu chiến binh;
đ) Trẻ em dưới 6 tuổi;
e) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Công văn số 1639/UBND-VX ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình;
g) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng;
h) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% mức đóng;
b) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do địa phương đang quản lý;
c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Điều 2. Căn cứ xác định đối tượng như sau:
1. Đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân người có công: Được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đối tượng Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Đối tượng người trực tiếp tham gia chống Mỹ cứu nước nhưng chưa hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
- Đối tượng Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
- Đối tượng Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Đối tượng Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2. Đối tượng bảo trợ xã hội: Được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người cao tuổi, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
3. Đối tượng cán bộ xã đã nghỉ hưu: Bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế -Tài chính.
4. Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi: Được quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
5. Người đã hiến bộ phận cơ thể người được quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
6. Việc xác định hộ/thành viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện, được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt theo quy định tại Chỉ thị số 1752/CT-TTg, ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
7. Đối tượng học sinh, sinh viên: Được quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
8. Đối tượng người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Được quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015.
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 3. Phối hợp để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 theo địa bàn hành chính.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố:
- Năm 2015, cung cấp danh sách tham gia BHYT của các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Quy chế này cho UBND các xã trước tháng 8 (mẫu D03-TS) để làm căn cứ lập danh sách tham gia BHYT toàn xã.
- Từ 01/01/2016 trở đi, hằng tháng trước ngày 15 lập danh sách tăng, giảm (nếu có) các đối tượng trên tham gia BHYT của từng xã tháng tiếp theo gửi UBND các xã (mẫu D03-TS). Để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng năm 2016, trước ngày 15/12/2015 lập danh sách tăng, giảm các đối tượng trên gửi UBND cấp xã.
- Vào tháng 10, 11 hằng năm, chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh để làm căn cứ thực hiện các chính sách xã hội cho người nghèo, cận nghèo.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã:
- Năm 2015, lập danh sách các đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình (mẫu D01-HGĐ), danh sách tổng hợp người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) trên địa bàn và gửi 01 bản danh sách về Bảo hiểm xã hội cấp huyện chậm nhất là ngày 01 tháng 10 năm 2015.
- Từ 01/01/2016 trở đi, hằng tháng trước ngày 20, UBND xã tổng hợp danh sách tăng, giảm các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn (mẫu D01b-HGĐ) và gửi 01 bản danh sách về Bảo hiểm xã hội cấp huyện để điều chỉnh việc cấp thẻ BHYT trên địa bàn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc cử cán bộ lập và gửi danh sách học sinh, sinh viên (theo mẫu của cơ quan BHXH) quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quy chế này, thu tiền đóng BHYT chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm để cấp thẻ BHYT kịp thời, đồng thời nhận và phát thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên theo đúng quy định của pháp luật.
Các trường có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và thực hiện quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường theo đúng quy định của pháp luật.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện:
- Tiếp nhận hồ sơ, dữ liệu do UBND cấp xã chuyển đến, kiểm đếm thành phần và số lượng.
- Hằng tháng, chuyển danh sách người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) cho Bưu điện cấp huyện để tổ chức thực hiện thu và làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định.
- Hằng quý, lập Bảng đối chiếu danh sách người tham gia (mẫu D03b-HGĐ) chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, xác định đối tượng tham gia BHYT theo quy định.
- Thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ cho UBND xã và thanh quyết toán về số tiền được cấp theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
5. Bưu điện tỉnh chỉ đạo Bưu điện cấp huyện:
Hằng tháng, tiếp nhận danh sách người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) do BHXH cấp huyện chuyển đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia BHYT; thu tiền đóng và phát thẻ BHYT cho người tham gia kịp thời theo đúng quy định.
Điều 4. Công tác quyết toán, chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT
1. Hồ sơ chuyển kinh phí:
- Hằng quý, trước ngày 30 tháng đầu của quý:
+ Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Quy chế này (mẫu Phụ lục 01), gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để chuyển kinh phí tương ứng; tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng còn lại (mẫu Phụ lục 02), gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để chuyển kinh phí tương ứng.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm tổng hợp danh sách cấp thẻ BHYT của các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Quy chế này trên cơ sở danh sách tổng hợp từng loại đối tượng tham gia BHYT, kinh phí phải đóng (mẫu Phụ lục 02) gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí tương ứng.
2. Chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT và công tác quyết toán
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội , Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối chiếu và chuyển kinh phí đóng BHYT cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Sở Tài chính chuyển trực tiếp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
- Chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội , Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối chiếu quyết toán năm với Bảo hiểm xã hội cấp huyện các đối tượng do NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT, đồng thời gửi 1 bản cho BHXH tỉnh để quyết toán với Sở Tài chính trước ngày 15/11 hằng năm.
- Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Sở Tài chính phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
- Riêng năm 2015, sáu tháng đầu năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với BHXH cấp huyện quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng theo quy định tại Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 và Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình; sáu tháng cuối năm thực hiện quyết toán theo quy định của Quy chế này.
Khi có Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở thì đơn vị quản lý đối tượng và cơ quan BHXH phối hợp đối chiếu và chuyển bổ sung số tiền chênh lệch theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Hằng năm, theo quy trình lập và cân đối kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và kế hoạch ngân sách địa phương:
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Bảo hiểm xã hội cấp huyện lập dự toán đóng BHYT cho các nhóm đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 1 Quy chế này trên địa bàn quản lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chuyển Sở Tài chính và BHXH tỉnh tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Lập dự toán, đảm bảo kinh phí đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 1 Quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh và gửi Sở Tài chính để cân đối kế hoạch ngân sách tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán các đối tượng tại Điều 1 Quy chế này để cân đối kế hoạch ngân sách tỉnh.
4. Sở Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn và đảm bảo ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng, cụ thể:
- Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với đối tượng quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện đóng và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Sở Y tế tổ chức thanh tra việc phối hợp thực hiện lập danh sách, đóng kinh phí, cấp thẻ và khám chữa bệnh BHYT đúng quy định của pháp luật và Quy chế này; đồng thời chỉ đạo Phòng Y tế, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, ngày càng đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
3. Sở Tài chính chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
Chỉ đạo, giám sát, thanh kiểm tra việc thực hiện đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện lập danh sách các đối tượng quản lý, chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT và thực hiện quyết toán theo quy định; tổng hợp các vướng mắc phản ánh từ địa phương, cơ sở để thống nhất phương án giải quyết.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện đóng và quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng kịp thời, đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tham gia BHYT cho các đối tượng theo quy định. Thực hiện báo báo kết quả tham gia BHYT vào ngày 25 cuối tháng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi tổng hợp.
- Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát và lập danh sách tham gia BHYT theo quy định.
6. UBND xã, phường, thị trấn
- Tuyên truyền và phối hợp với cơ quan BHXH vận động các đối tượng hộ gia đình (hộ cận nghèo, hộ làm nghề nông lâm ngư diêm nghiệp và các nghề khác) tích cực tham gia BHYT.
- Tổ chức rà soát, lập danh sách đối tượng được ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
- Tổ chức xét duyệt, phê duyệt danh sách hộ làm nghề nông lâm ngư diêm nghiệp có mức sống trung bình, danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình đúng đối tượng; kịp thời có văn bản đề nghị BHXH cấp huyện cấp thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng 100% và tổ chức cấp phát thẻ đến tay đối tượng.
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHYT và thực hiện kịp thời việc báo tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn.
- Xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức nếu để trùng, để sót hoặc sai đối tượng, phải bồi thường quyền lợi của đối tượng phát sinh (chi phí khám chữa bệnh) hoặc bồi thường mệnh giá thẻ BHYT đã được NSNN đóng, hỗ trợ đóng.
- Kịp thời tổng hợp báo cáo tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng định kỳ với UBND cấp huyện thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Các Sở, ngành, đơn vị theo chức năng chủ động thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong Quy chế này.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, thúc đẩy các hoạt động phối hợp để việc lập danh sách, đóng kinh phí, cấp thẻ và khám chữa bệnh BHYT đúng quy định.
9. Định kỳ 6 tháng, năm BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Văn Phòng UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất các biện pháp cụ thể về UBND tỉnh để giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong phối hợp thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế đối với đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 5Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 38/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 1752/CT-TTg năm 2010 về tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 16Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 20Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 21Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 22Thông tư 22/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 23Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Sơn La ban hành
- 24Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 25Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 26Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong thực hiện chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật Bảo hiểm y tế đối với đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1683/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực