Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1682/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CỤC CÔNG TÁC PHÍA NAM VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1685/QĐ-BTP ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1684/QĐ-BTP ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Công tác phía Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1718/QĐ-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công tác phía Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực phía Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CỤC CÔNG TÁC PHÍA NAM VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-BTP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm trong quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ và Cục Công tác phía Nam được giao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên trở vào đến Cà Mau (sau đây gọi tắt là Khu vực).
1. Bảo đảm cho Cục Công tác phía Nam, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được kịp thời, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Phân định rõ trách nhiệm và tạo cơ chế phối hợp giữa Cục Công tác phía Nam và các đơn vị thuộc Bộ một cách khoa học, bảo đảm không bỏ sót nhiệm vụ và không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác.
1. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với các cơ quan tư pháp và Thi hành án dân sự tại Khu vực.
3. Cung cấp thông tin, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp; tham mưu, bố trí lịch công tác của Lãnh đạo Bộ tại Khu vực.
5. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban, kỳ thi.
6. Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho công chức, viên chức và người lao động của Bộ vào công tác tại Khu vực theo chế độ, chính sách hiện hành.
7. Tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
8. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
9. Thực hiện những nhiệm vụ theo ủy quyền của Bộ trưởng.
10. Các nội dung phối hợp khác theo phân công của Bộ trưởng, khi có đề nghị hoặc thống nhất giữa Cục Công tác phía Nam và các đơn vị thuộc Bộ.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, thông suốt của Bộ đối với công tác tư pháp từ Trung ương tới địa phương.
2. Các đơn vị thuộc Bộ là đơn vị chủ trì, Cục Công tác phía Nam là đơn vị phối hợp thực hiện, trừ những nhiệm vụ do Cục Công tác phía Nam thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
3. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Bộ trưởng giao.
4. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ thì các bên có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách lĩnh vực hoặc nhiệm vụ đó.
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý và tháng của Bộ.
2. Văn bản, ý kiến chỉ đạo, ủy quyền của Bộ trưởng về những công việc cụ thể.
3. Các chương trình, dự án, kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc Bộ và Kế hoạch của Cục Công tác phía Nam.
4. Các công việc cụ thể khác theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ và của Cục Công tác phía Nam.
Điều 6. Kinh phí thực hiện hoạt động phối hợp
1. Kinh phí thực hiện hoạt động phối hợp giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ do ngân sách Nhà nước cấp và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Cục Công tác phía Nam và các đơn vị thuộc Bộ.
2. Trường hợp kinh phí không được bố trí trong ngân sách của Cục Công tác phía Nam thì các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện trong phạm vi phối hợp. Trường hợp sử dụng từ nguồn kinh phí khác thì do Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc theo sự thống nhất giữa Cục Công tác phía Nam với đơn vị đó.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm trong việc hướng dẫn và thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Gửi đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; ý kiến chỉ đạo, chủ trương, quan điểm của Lãnh đạo Bộ về lĩnh vực mình quản lý đến Cục Công tác phía Nam;
b) Trao đổi ý kiến với Cục Công tác phía Nam trong quá trình triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn;
c) Tiếp nhận, kịp thời trả lời những đề xuất của cấp ủy, chính quyền, cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ do Cục Công tác phía Nam chuyển đến;
d) Trao đổi thông tin về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Cục Công tác phía Nam.
2. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
a) Cung cấp thông tin hoạt động, phản ánh kịp thời những kiến nghị, đề xuất, khó khăn, vướng mắc của các cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Khu vực; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đó;
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan tư pháp, thi hành án dân sự địa phương tại Khu vực thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin do Cục Công tác phía Nam cung cấp.
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Công tác phía Nam xây dựng kế hoạch các chuyến công tác và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thông báo kịp thời bằng văn bản về nội dung chuyến công tác, thành phần, trách nhiệm các bên, thời gian, địa điểm, đối tượng làm việc đến Cục Công tác phía Nam;
c) Trường hợp tổ chức các chuyến công tác đột xuất, các đơn vị thuộc Bộ trao đổi với Cục Công tác phía Nam, đề xuất Lãnh đạo Bộ quyết định việc kiểm tra hoặc giao cho Cục Công tác phía Nam trực tiếp kiểm tra, nắm tình hình, xác minh, báo cáo về Bộ và đơn vị có liên quan thuộc Bộ;
d) Chủ trì phối hợp với Cục Công tác phía Nam theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận của đoàn công tác.
2. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
a) Đề xuất các chuyến công tác của Lãnh đạo Bộ tại Khu vực;
b) Cung cấp cho đoàn công tác các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương tại Khu vực; các thông tin khác liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương;
c) Cử công chức theo đúng thành phần, chuyên môn, nghiệp vụ tham gia đoàn công tác;
d) Liên hệ với cơ quan, tổ chức được đến công tác để chuẩn bị các nội dung theo kế hoạch công tác;
đ) Phối hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung kết luận của đoàn công tác; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nội dung kết luận của đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 9. Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, thông tin có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đến Cục Công tác phía Nam;
b) Đề nghị Cục Công tác phía Nam cung cấp thông tin, ý kiến nhận xét, đánh giá để bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân tại Khu vực.
2. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
a) Cung cấp các thông tin liên quan đến việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân tại Khu vực;
b) Tham gia hoặc có ý kiến với Hội đồng thi đua - Khen thưởng của Ngành trong việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân tại Khu vực.
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Chuẩn bị nội dung, chương trình và kế hoạch tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thông báo kịp thời bằng văn bản về nội dung, thành phần, hình thức, số lượng người tham dự và thời gian tiến hành các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban đến Cục Công tác phía Nam;
c) Xác định các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể đối với Cục Công tác phía Nam trong việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban.
2. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
a) Cung cấp thông tin, tham gia ý kiến về nội dung, chương trình, thành phần, hình thức, số lượng người tham dự và thời gian tiến hành các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban của Bộ;
b) Thực hiện các công việc, nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ phân công hoặc theo thống nhất giữa các đơn vị thuộc Bộ và Cục Công tác phía Nam;
c) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức có liên quan tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban của Bộ;
d) Liên hệ, chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị phục vụ cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban theo kế hoạch được phê duyệt.
1. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
a) Chuẩn bị nội dung, chương trình và kế hoạch tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban, chuyến công tác;
b) Thông báo kịp thời bằng văn bản về nội dung, thành phần, hình thức, số lượng người tham dự và thời gian tiến hành các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban, các chuyến công tác đến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và đề nghị cử công chức tham gia.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Phối hợp với Cục Công tác phía Nam tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban, chuyến công tác tại Khu vực theo đề nghị của Cục Công tác phía Nam;
b) Cử công chức theo đúng thành phần, chuyên môn, nghiệp vụ tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, giao ban, chuyến công tác do Cục Công tác phía Nam chủ trì, tổ chức và bảo đảm chế độ, chính sách hiện hành cho công chức được cử tham gia.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CỤC CÔNG TÁC PHÍA NAM VỚI MỘT SỐ ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
Điều 12. Quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Văn phòng Bộ
1. Trong việc phục vụ Lãnh đạo Bộ đi công tác ở các địa phương tại Khu vực
a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
Xây dựng dự kiến chương trình, nội dung, thành phần đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ tại Khu vực và thông báo kịp thời đến Cục Công tác phía Nam.
b) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
Liên hệ với các địa phương, tham mưu, góp ý vào chương trình, nội dung làm việc gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định; cử đại diện Lãnh đạo Cục Công tác phía Nam và công chức tham gia đoàn công tác; cung cấp thông tin về hoạt động tư pháp và thi hành án dân sự của địa phương; các phương tiện, trang thiết bị làm việc cần thiết phục vụ đoàn công tác; xây dựng dự thảo kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các buổi làm việc với các tỉnh, thành phố tại Khu vực về công tác tư pháp, thi hành án dân sự.
2. Về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Thông báo kịp thời các thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Bộ, Ngành và của các đơn vị thuộc Bộ đến Cục Công tác phía Nam;
- Tiếp nhận, tổng hợp thông tin do Cục Công tác phía Nam cung cấp, báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến công tác của Bộ, Ngành.
b) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
Thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ, kịp thời về công tác tư pháp, thi hành án dân sự địa phương và những đề xuất, kiến nghị của các địa phương tại Khu vực gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3. Về công tác lễ tân, đối ngoại tại Khu vực
a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Thông báo kịp thời ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ để Cục Công tác phía Nam biết và thực hiện các nội dung được giao liên quan đến công tác lễ tân, đối ngoại tại Khu vực;
- Hướng dẫn Cục Công tác phía Nam thực hiện công tác lễ tân, đối ngoại tại Khu vực.
b) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, hướng dẫn của Văn phòng Bộ và Vụ Hợp tác quốc tế về công tác lễ tân, đối ngoại tại Khu vực;
- Làm đầu mối liên hệ, tiếp xúc, tổ chức làm việc giữa Bộ với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Khu vực;
- Liên hệ với các cơ quan, tổ chức tại Khu vực để phối hợp xây dựng chương trình tiếp đón các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, tổ chức tại Khu vực theo chương trình hợp tác về pháp luật và tư pháp; cử công chức tham gia thực hiện công tác lễ tân;
- Khi được Lãnh đạo Bộ ủy quyền, Cục Công tác phía Nam thay mặt Bộ thực hiện công tác lễ tân, đối ngoại theo hướng dẫn của Văn phòng Bộ và Vụ Hợp tác quốc tế; làm thủ tục xin visa cho công chức thuộc quản lý của Bộ tại Khu vực đi công tác nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 13. Quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Về theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án dân sự địa phương
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và trực tiếp làm việc, nắm tình hình kết quả công tác của các cơ quan thi hành án dân sự tại Khu vực;
- Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác thi hành án dân sự tại Khu vực;
- Chủ trì hoặc phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao ban công tác thi hành án dân sự tại Khu vực.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Xử lý kịp thời những kiến nghị, đề xuất của Cục Công tác phía Nam và của địa phương đã được Cục Công tác phía Nam kiểm tra, nắm tình hình thông báo đến Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục Thi hành án dân sự căn cứ vào tính chất của từng vấn đề để báo cáo với Lãnh đạo Bộ khi cần thiết;
- Tham gia, đồng chủ trì hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao ban công tác thi hành án dân sự tại Khu vực do Cục Công tác phía Nam tổ chức; giải đáp kiến nghị của địa phương.
2. Về công tác tổ chức, cán bộ
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Theo dõi nắm thông tin, tình hình về cán bộ, công chức, nội bộ cơ quan thi hành án dân sự tại Khu vực và thông báo đến Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, giải quyết;
- Thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác cán bộ.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
Tổng cục Thi hành án dân sự có văn bản thông báo hoặc ủy quyền cho Cục Công tác phía Nam thực hiện các công việc:
- Làm việc với Cấp ủy, Lãnh đạo địa phương về công tác cán bộ của Cục Thi hành án dân sự;
- Công bố các Quyết định bổ nhiệm Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự các địa phương tại Khu vực;
- Thực hiện quy trình bước 1, bước 2 trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tại Khu vực;
- Thực hiện thủ tục (ban đầu) trong quy trình xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Thi hành án dân sự tại Khu vực;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác cán bộ của các Cục Thi hành án dân sự tại Khu vực.
3. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo, thông tin báo chí phản ánh về công tác thi hành án dân sự
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Theo dõi nắm tình hình về đơn thư khiếu nại, tố cáo, thông tin báo chí phản ánh về công tác thi hành án dân sự tại Khu vực;
- Khi có vụ việc phức tạp, quan trọng xảy ra tại Khu vực, Cục Công tác phía Nam nắm thông tin, tình hình, cần thiết thực hiện việc xác minh ban đầu đối với sự việc đó và kịp thời thông báo, đề xuất Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, giải quyết.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Kịp thời thông tin cho Cục Công tác phía Nam tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo và thông tin phản ánh về công tác thi hành án dân sự tại Khu vực khi tổ chức, cá nhân gửi đến Tổng cục Thi hành án dân sự để cùng phối hợp giải quyết;
- Khi giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo tại Khu vực, Tổng cục Thi hành án dân sự thông tin cho Cục Công tác phía Nam biết, cử công chức tham gia.
4. Về công tác kiểm tra tổ chức và hoạt động của các Cục Thi hành án dân sự tại Khu vực
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình và báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản về Tổng cục Thi hành án dân sự.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm sau khi trao đổi, thống nhất phân công địa bàn cho Cục Công tác phía Nam thực hiện;
- Thông báo đến Cục Công tác phía Nam cử công chức tham gia các Đoàn kiểm tra về công tác thi hành án dân sự tại Khu vực.
5. Về thực hiện thí điểm Thừa phát lại
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, nắm thông tin về tổ chức, hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại và thông báo đến Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Triển khai thực hiện các nội dung theo đề nghị của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo kết quả thực hiện cho Tổng cục Thi hành án dân sự.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động Thừa phát lại cho Cục Công tác phía Nam;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, sơ kết, tổng kết hoạt động Thừa phát lại tại Khu vực và thông báo đến Cục Công tác phía Nam để cùng phối hợp thực hiện.
6. Về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác thi hành án dân sự
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm thực hiện việc tổng hợp thông tin, thống kê, báo cáo theo dõi công tác thi hành án dân sự.
- Kịp thời cung cấp các thông tin về Thi hành án dân sự tại Khu vực cho Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Xây dựng dữ liệu về công tác thi hành án dân sự tại Khu vực; khai thác dữ liệu và sử dụng các phần mềm do Tổng cục Thi hành án dân sự chia sẻ bảo đảm tính bảo mật.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Kịp thời thông tin các chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác thi hành án dân sự cho Cục Công tác phía Nam biết;
- Khi Tổng cục Thi hành án dân sự gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Khu vực, đồng thời gửi văn bản đó đến Cục Công tác phía Nam;
- Chuyển giao và hướng dẫn sử dụng các phần mềm phục vụ công tác thi hành án dân sự; chia sẻ việc khai thác dữ liệu về công tác thi hành án dân sự (tổ chức cán bộ, thống kê Thi hành án dân sự...) trong cả nước cho Cục Công tác phía Nam.
7. Về quản lý công chức, kinh phí của Tổng cục Thi hành án dân sự tại Cục Công tác phía Nam
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Quản lý và sử dụng biên chế được giao theo quy định;
- Hàng năm lập dự toán kinh phí, đề nghị Tổng cục Thi hành án dân sự cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự tại Khu vực. Thực hiện việc thanh quyết toán, quản lý kinh phí của Tổng cục Thi hành án dân sự hiệu quả, đúng quy định của pháp luật;
- Cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng.
b) Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Biệt phái công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự đến công tác tại Cục Công tác phía Nam trên cơ sở kế hoạch thống nhất giữa hai đơn vị và hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động thi hành án theo quy định;
- Khi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến công tác thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo đến Cục Công tác phía Nam để cử công chức tham gia.
Điều 14. Quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Thanh tra Bộ
1. Trong việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Tiếp nhận, phân loại, vào sổ theo dõi và thụ lý, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy trình của pháp luật;
- Giải thích, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người khiếu nại, tố cáo khi nội dung khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp;
- Thực hiện việc xác minh ban đầu trong trường hợp cần thiết sau khi thống nhất hoặc có đề nghị của Thanh tra Bộ;
- Phân công công chức thực hiện việc xác minh ban đầu vụ việc theo những nội dung yêu cầu xác minh của Thanh tra Bộ;
- Thông báo kết quả xác minh ban đầu bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoặc thống nhất của Thanh tra Bộ.
b) Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
- Thông báo bằng văn bản các nội dung yêu cầu xác minh ban đầu vụ việc đến Cục Công tác phía Nam;
- Tiếp nhận hoặc đề nghị Cục Công tác phía Nam tiếp tục làm rõ các nội dung xác minh ban đầu vụ việc đã được Cục Công tác phía Nam thực hiện;
- Thông báo đến Cục Công tác phía Nam kết quả xử lý các nội dung xác minh ban đầu vụ việc do Cục Công tác phía Nam thực hiện.
2. Trong giai đoạn thanh tra
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Cử công chức tham gia các đoàn thanh tra theo yêu cầu của Thanh tra Bộ;
- Bảo đảm các điều kiện, phương tiện cho Đoàn thanh tra vào công tác tại Khu vực theo chế độ, chính sách.
b) Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
- Thông báo bằng văn bản đề nghị Cục Công tác phía Nam tham gia Đoàn thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định về thành phần thanh tra hoặc Lãnh đạo Bộ có chỉ đạo khác;
- Gửi Quyết định thanh tra cho Cục Công tác phía Nam để phối hợp khi có yêu cầu.
3. Về chế độ thông tin, báo cáo
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, Cục Công tác phía Nam tổng hợp số liệu về đơn thư khiếu nại, tố cáo và kết quả xác minh ban đầu vụ việc, phối hợp với Thanh tra Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ.
b) Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
- Thông tin đầy đủ, kịp thời kết quả xử lý các nội dung xác minh ban đầu vụ việc đã được Cục Công tác phía Nam thực hiện;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời các nội dung thanh tra, kết quả xử lý sau thanh tra và yêu cầu kiểm tra sau thanh tra để Cục Công tác phía Nam phối hợp thực hiện.
4. Về hướng dẫn nghiệp vụ
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Bố trí và tạo điều kiện thuận lợi để công chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Thanh tra Bộ chủ trì;
- Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức sơ kết, hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương tại Khu vực về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chủ trì phối hợp với Cục Công tác phía Nam tổ chức sơ kết, tổng kết, tập huấn trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương tại Khu vực về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Về kiểm tra sau quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết luận thanh tra
a) Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam:
- Phối hợp với Thanh tra Bộ theo dõi, đôn đốc các cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chấp hành đầy đủ, kịp thời các nội dung theo kết luận thanh tra;
- Báo cáo Lãnh đạo Bộ và Thanh tra Bộ tình hình chấp hành của các cơ quan tư pháp, Thi hành án dân sự địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan tại Khu vực đối với các nội dung theo kết luận thanh tra.
b) Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
- Chủ trì phối hợp với Cục Công tác phía Nam yêu cầu các cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chấp hành đúng và đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra;
- Đề nghị Cục Công tác phía Nam báo cáo việc chấp hành của cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan tại Khu vực đối với các nội dung theo kết luận thanh tra.
Điều 15. Cục Công tác phía Nam và các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được giao, tạo điều kiện cùng thực hiện tốt Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh mới hoặc vướng mắc, các đơn vị phản ánh, báo cáo kịp thời với Bộ trưởng (qua Cục Công tác phía Nam) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, Cục Công tác phía Nam phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Đề án, văn bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo thi hành án dân sự tại Khu vực.
Điều 16. Cục trưởng Cục Công tác phía Nam chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Cục Công tác phía Nam có trách nhiệm rà soát, tổng hợp tình hình phối hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện. Kết quả thực hiện là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị./.
- 1Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Nghị quyết 46NQ/UBTVQH9 về Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
- 3Quyết định 2273/QĐ-BYT năm 2014 Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Chương trình 3577/CTPH-BKTTW-BHXH năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Kinh tế Trung ương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5Công văn 3649/BVHTTDL-TV năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 982/QĐ-BXD năm 2016 về đổi tên Cơ quan đại diện Bộ Xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh thành Cục Công tác phía Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 216/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2017 của Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 1671/QĐ-BYT năm 2021 về Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 2Quyết định 1684/QĐ-BTP năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 1685/QĐ-BTP năm 2013 về Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp
- 4Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị quyết 46NQ/UBTVQH9 về Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
- 6Quyết định 2273/QĐ-BYT năm 2014 Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Chương trình 3577/CTPH-BKTTW-BHXH năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Kinh tế Trung ương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 8Công văn 3649/BVHTTDL-TV năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 982/QĐ-BXD năm 2016 về đổi tên Cơ quan đại diện Bộ Xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh thành Cục Công tác phía Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 216/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2017 của Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 1671/QĐ-BYT năm 2021 về Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Công đoàn Y tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1682/QĐ-BTP năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 1682/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra