Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1671/2009/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 28 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 307/TTr-STTTT ngày 21/4/2009 về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vũ Đức Đam

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ tên, chức vụ người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí của tỉnh.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;

c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật.

Chương 2.

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức họp báo hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;

Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trên địa bàn.

2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, địa phương mình về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng hoặc ít nhất 03 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan mình;

b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, hoặc tổ chức họp báo (việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành), hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức định kỳ hàng tháng (thông tin trước nội dung cho Sở Thông tin và Truyền thông qua địa chỉ Email: sttvtt@quangninh.gov.vn).

c) Cung cấp kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm ổn định, định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến các sự kiện, vấn đề đó;

2. Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra;

3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương được nêu trên báo chí;

4. Khi có đủ căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin không đúng sự thật về lĩnh vực địa bàn do cơ quan, địa phương mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật;

Điều 5. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí:

Các thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí bao gồm:

1. Thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

2. Chương trình công tác và kế hoạch của các cơ quan hành chính nhà nước đã được công bố;

3. Quan điểm và ý kiến của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất của cơ quan cơ quan hành chính nhà nước được dư luận xã hội quan tâm;

4. Các lĩnh vực công tác khác của cơ quan hành chính nhà nước mà người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước xét thấy cần và cho phép công bố đối với cơ quan báo chí.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn

1. Quyền của người phát ngôn:

a) Được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước;

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.

b) Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật;

c) Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

- Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;

- Những thông tin, tài liệu về nội dung, kết luận thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận chính thức và cho phép công bố.

2. Trách nhiệm của người phát ngôn:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí;

Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí;

b) Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, biến động nhạy cảm phải báo cáo thông tin kịp thời cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất trong bất kỳ hoàn cảnh và thời gian nào, báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm trước khi công bố;

c) Định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh về các hoạt động, công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan;

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải công bố họ, tên, chức vụ, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của người phát ngôn của cơ quan, địa phương bằng văn bản cho UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn;

b) Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Khoản 2, Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.

c) Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo quy định tại Quy chế này; trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát phải có văn bản trả lời đối với cơ quan báo chí đã đăng, phát, nêu rõ không đồng ý với thông tin nào và lý do không đồng ý;

d) Cung cấp các tư liệu, tài liệu và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho Đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành khi có yêu cầu.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện công tác quản lý Nhà nước về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thông qua các hình thức sau:

a) Định kỳ hàng tháng: Chậm nhất vào ngày 15 của tháng, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (nếu có) theo những nội dung nêu trên đến Sở Thông tin và Truyền thông để Sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 của tháng;

b) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên về Sở Thông tin và Truyền thông để sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm;

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về báo chí trên địa bàn; đôn đốc các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cung cấp thông tin đồng thời kiểm tra việc đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí.

- Đánh giá tình hình cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin hàng quý, 6 tháng và hằng năm, tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin do báo chí phản ánh;

- Tổ chức thanh tra kiểm tra và thực hiện các quyền khác liên quan đến việc cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin quy định của Luật Báo chí;

- Hướng dẫn các cơ quan tổ chức họp báo theo quy định của Luật Báo chí.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, hằng năm có đánh giá việc thực hiện Quy chế này.

Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chỉ đạo Trung tâm Công báo, Tin học và Lưu trữ thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động, công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Trang tin điện tử của Chính phủ;

- Tổ chức cho báo chí phỏng vấn và tiếp xúc với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh khi cần thiết và được sự đồng ý của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4.

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 10. Khen thưởng

Cơ quan báo chí, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cá nhân có nhiều thành tích trong việc cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí góp phần ổn định tư tưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí, cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và Luật báo chí, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 13. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1671/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 1671/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/05/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Đức Đam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản