Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1671/2004/QĐ-UB | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 9 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý sử dụng cán bộ, công chức cấp xã”.
Điều 2. Sở Nội vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung phân cấp quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/2004/QĐ-UB ngày 13/9/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cán bộ, công chức quy định tại Quyết định này là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây goi chung là cấp xã); những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã theo biên chế được giao.
Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn về công tác cán bộ, công chức cấp xã. Khi xét thấy cần thiết Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp xem xét hủy bỏ những quyết định sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về công tác cán bộ, công chức cấp xã.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Tổ chức quản lý sử dụng cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể về số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ; quyết đinh số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách phù hợp với đặc điểm, tính chất và khả năng ngân sách của địa phương;
2. Xây dựng quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự cho công chức cấp xã;
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã;
5. Tiến hành thanh tra, kểm tra việc thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã;
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã;
7. Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã;
8. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
Điều 5. Tổ chức sử dụng, quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức;
2. Tổ chức việc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc công chức cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Tổ chức việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
8. Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm theo biểu mẫu quy định của Bộ Nội vụ, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 6. Tổ chức sử dụng, quản lý cán bộ, công chức cấp xã của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị, kể cả số cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố.
2. Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức của đơn vị;
3. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở xã theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền;
5. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
7. Hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác và phân loại từng cán bộ, công chức theo hướng dẫn; báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các ngành chức năng theo quy định;
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
Điều 7. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quy định này.
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 1671/2004/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý sử dụng cán bộ, công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1671/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hà Đức Toại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra