Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 05 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT ĐỂ LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH HỘ THIẾU ĐẤT SẢN XUẤT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18/01/2013 của Liên Bộ Ủy ban Dân tộc-Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Văn bản số 164/BDT-CSDT ngày 11 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

1. Mức bình quân diện tích đất sản xuất cho một nhân khẩu trong hộ gia đình theo một trong các loại đất như sau:

- Đất ruộng lúa nước hai vụ: 450m2/khẩu.

- Đất ruộng lúa nước một vụ: 800m2/khẩu.

- Đất màu đồi, màu bãi trồng cây ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả: 1.400m2/khẩu.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 800m2/khẩu.

- Đất rừng sản xuất: 12.500m2/khẩu.

2. Hệ số quy đổi các loại đất sản xuất để tính diện tích đất bình quân của một khẩu:

- Đất ruộng lúa nước hai vụ hệ số bằng 1,0

- Đất ruộng lúa nước một vụ hệ số bằng 1,75

- Đất màu đồi, màu bãi trồng cây ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả hệ số bằng 3,0

- Đất nuôi trồng thủy sản hệ số bằng 1,75

- Đất rừng sản xuất hệ số bằng 27,8

3. Xác định hộ thiếu đất sản xuất và mức kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất

a) Hộ thiếu đất sản xuất:

Là hộ có diện tích đất sản xuất đang quản lý, khai thác, sử dụng thấp hơn so với mức bình quân chung quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Mức kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất:

- Trường hợp diện tích đất sản xuất hiện có của hộ gia đình bằng 70-80% diện tích đất theo quy định thì được hưởng 20% -30% kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất theo tỷ lệ tương ứng.

- Trường hợp diện tích đất sản xuất hiện có của hộ gia đình bằng 50-60% diện tích đất theo quy định thì được hưởng 40%-50% kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất theo tỷ lệ tương ứng.

- Trường hợp diện tích đất sản xuất hiện có của hộ gia đình bằng 30-40% diện tích đất theo quy định thì được hưởng 60%-70% kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất theo tỷ lệ tương ứng.

- Trường hợp diện tích đất sản xuất hiện có của hộ gia đình bằng 20% diện tích đất theo quy định thì được hưởng 80% kinh phí hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ban Dân tộc căn cứ nội dung quy định tại điều 1 Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác định hộ thiếu đất sản xuất để lập kế hoạch thực hiện việc hỗ trợ theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất đất ở, sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại quỹ đất sản xuất của các tổ chức, đơn vị, nông, lâm trường có thể chuyển đổi hoặc thu hồi để cấp đất cho hộ thiếu đất sản xuất theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và điều 1 Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, tổng hợp các hộ gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng quy định tại điều 1 Quyết định này để lập kế hoạch hỗ trợ đất sản xuất và các khoản hỗ trợ khác theo quy định. Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Ban Dân tộc) theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng phòng NCTH;
- CV: NLN, TNMT;
- Lưu VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Quang

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 166/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/06/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Đình Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản