BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 166-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2018 |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII,
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Ban Kinh tế Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc định hướng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng về kinh tế - xã hội.
1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
- Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng đường lối, chủ trương, nghị quyết đại hội, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quyết định về lĩnh vực kinh tế - xã hội của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội, phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất, các vấn đề xã hội gắn với kinh tế theo phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo thẩm quyền.
- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng và các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kinh tế - xã hội.
- Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc nghiên cứu thể chế hóa các chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất giải quyết những vấn đề lớn, phức tạp, mới nảy sinh mang tầm chiến lược về kinh tế - xã hội, việc thí điểm, tổng kết một số chủ trương, mô hình mới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kinh tế - xã hội theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo thẩm quyền.
2. Thẩm định
- Chủ trì thẩm định các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội mang tầm chiến lược hoặc có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trật tự, an toàn xã hội.
- Tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án về kinh tế - xã hội trước khi các cơ quan chủ đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về kinh tế - xã hội đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư nắm tình hình, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đại hội Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kinh tế - xã hội; báo cáo, đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét xử lý đối với những vi phạm trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội; tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc chủ trì khi được giao.
4. Tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thuộc khối kinh tế - xã hội theo phân công, phân cấp.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
1. Lãnh đạo Ban
Gồm có Trưởng ban, các phó trưởng ban chuyên trách và một số phó trưởng ban kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Kinh tế Trung ương gồm:
(1) Vụ Kinh tế tổng hợp
(2) Vụ Công nghiệp
(3) Vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(4) Vụ Xã hội
(5) Vụ Kinh tế vùng và địa phương
(6) Vụ Kinh tế quốc tế và hội nhập
(7) Trung tâm Thông tin, phân tích và dự báo kinh tế
(8) Vụ Tổ chức - Cán bộ
(9) Văn phòng
3. Biên chế
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, thống nhất với Ban Kinh tế Trung ương xác định biên chế trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và Đề án vị trí việc làm của Ban Kinh tế Trung ương, đồng thời, thực hiện nghiêm nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Kinh tế Trung ương được sử dụng chuyên gia, cộng tác viên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Với Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội và các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương là quan hệ phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất; thẩm định đề án, dự án, báo cáo, văn bản; triển khai, thực hiện những/Chủ trương, cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội và để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của Ban Kinh tế Trung ương và cơ quan phối hợp.
- Với các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương là quan hệ phối hợp trong hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện những chủ trương, cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội của Trung ương.
- Ban Kinh tế Trung ương được yêu cầu các ban cán sự đảng bộ, ngành ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có liên quan trong khối kinh tế - xã hội báo cáo định kỳ hoặc đột xuất nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Ban Kinh tế Trung ương làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban và tổ chức, điều hành công việc của Ban.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Ban Kinh tế Trung ương xây dựng quy chế làm việc, các quy trình công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ban Kinh tế Trung ương được cử cán bộ dự các cuộc họp của các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt thuộc phạm vi được phân công khi bàn về triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Quyết định này thay thế Quyết định 161-QĐ/TW, ngày 28/12/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ban Kinh tế Trung ương, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Quyết định 161-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quy định 04-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 144-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 36-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 04-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 144-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 36-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 166-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 166-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2018
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Trần Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực